BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ - KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG 2024
UBND HUYỆN PHÚ XUYÊN TRƯỜNG MẦM NON HOÀNG LONG BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ ...
TRƯỜNG MẦM NON HOÀNG LONG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
|
STT |
Họ và tên |
Chức vụ |
Nhiệm vụ |
Chữ ký |
|
1 |
Trần Thị Thu Hà |
Hiệu trưởng |
Chủ tịch hội đồng |
|
|
2 |
Ngô Thị Thanh Bằng |
Phó hiệu trưởng-CTCĐ |
Phó chủ tịch hội đồng |
|
|
3 |
Đàm Thị Huyền |
Phó hiệu trưởng |
Phó chủ tịch hội đồng |
|
|
4 |
Đào Thị Thu Hà |
Giáo viên |
Thư ký hội đồng |
|
|
5 |
Đào Thị Hồng |
Phó CTCĐ |
Ủy viên hội đồng |
|
|
6 |
Đào Thị Bích Ngọc |
TTCM mẫu giáo |
Ủy viên hội đồng |
|
|
7 |
Chu Thị Ánh Tuyết |
TTCM nhà trẻ |
Ủy viên hội đồng |
|
|
8 |
Dư Thị Nhinh |
TPCM nhà trẻ |
Ủy viên hội đồng |
|
|
9 |
Phạm Thị La |
TPCM mẫu giáo |
Ủy viên hội đồng |
|
|
10 |
Hoàng Thị Tuyên |
Giáo viên |
Ủy viên hội đồng |
|
|
11 |
Đỗ Thị Thuỷ |
BT ĐTN Giáo viên |
Ủy viên hội đồng |
|
|
12 |
Đỗ Quỳnh Ngọc |
Giáo viên |
Ủy viên hội đồng |
|
|
13 |
Phạm Thị Thuý Mùi |
Giáo viên |
Ủy viên hội đồng |
|
|
14 |
Đỗ Thị An |
Giáo viên |
Ủy viên hội đồng |
|
|
15 |
Nguyễn Thị Hài |
Kế toán |
Ủy viên hội đồng |
|
MỤC LỤC
|
NỘI DUNG |
Trang |
|
Mục lục |
1 |
|
Danh mục các chữ viết tắt |
3 |
|
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá |
5 |
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU |
7 |
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ |
13 |
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ |
13 |
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ |
21 |
|
I.
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3 |
21 |
|
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường |
21 |
|
Mở đầu |
21 |
|
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược
xây dựng và phát triển nhà trường |
21 |
|
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các
Hội đồng khác |
24 |
|
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam, các đoàn thể và các tổ chức khác trong nhà trường |
27 |
|
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng |
32 |
|
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp
mẫu giáo |
37 |
|
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài
chính và tài sản |
39 |
|
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo
viên và nhân viên |
44 |
|
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động
giáo dục |
47 |
|
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở |
50 |
|
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật
tự, an toàn trường học |
53 |
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 |
57 |
|
Tiêu chuẩn2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên |
58 |
|
Mở đầu |
58 |
|
Tiêu chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng |
59 |
|
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên |
62 |
|
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên |
66 |
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 |
69 |
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học |
69 |
|
Mở đầu |
69 |
|
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và
sân vườn |
69 |
|
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập |
74 |
|
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính -
quản trị |
77 |
|
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn |
80 |
|
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ
chơi |
82 |
|
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống
cấp thoát nước |
86 |
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 |
89 |
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội |
90 |
|
Mở đầu |
90 |
|
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ |
90 |
|
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy
Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường |
94 |
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 |
98 |
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ |
99 |
|
Mở đầu |
99 |
|
Tiêu chí 5.1: Thực hiện chương trình
GDMN |
99 |
|
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ |
104 |
|
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và
CSSK |
108 |
|
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục |
113 |
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 |
116 |
|
III. KẾT LUẬN CHUNG |
117 |
|
Phần IV. PHỤ LỤC DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG |
|
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
|
STT |
Chữ viết tắt |
Cụm từ viết đầy đủ |
|
1 |
BGH |
Ban giám hiệu |
|
2 |
BCH |
Ban chấp hành |
|
3 |
CBGVNV |
Cán bộ, giáo viên, nhân viên |
|
4 |
CBQL |
Cán bộ quản lý |
|
5 |
CMHS |
Cha mẹ học sinh |
|
6 |
CNNGVMN |
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non |
|
7 |
CNTT |
Công nghệ thông tin |
|
8 |
CQG |
Chuẩn Quốc gia |
|
9 |
CSNDGD |
Chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục |
|
10 |
CSTĐ |
Chiến sĩ thi đua |
|
11 |
CSVC |
Cơ sở vật chất |
|
12 |
CSND |
Chăm sóc nuôi dưỡng |
|
13 |
CCVC |
Công chức viên chức |
|
14 |
GDMN |
Giáo dục mầm non |
|
15 |
GVMN |
Giáo viên mầm non |
|
16 |
GDĐT |
Giáo dục đào tạo |
|
17 |
HĐND |
Hội đồng nhân dân |
|
18 |
KĐCLGD |
Kiểm định chất lượng giáo dục |
|
19 |
LĐTT |
Lao động tiên tiến |
|
20 |
LĐLĐ |
Liên đoàn lao động |
|
21 |
QCDC |
Quy chế dân chủ |
|
22 |
SDD |
Suy dinh dưỡng |
|
23 |
SKKN |
Sáng kiến kinh nghiệm |
|
24 |
TĐG |
Tự đánh giá |
|
25 |
TNCSHCM |
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh |
|
26 |
TTCM |
Tổ trưởng chuyên môn |
|
27 |
TC-KH |
Tài chính – Kế hoạch |
|
28 |
UBND |
Ủy ban nhân dân |
|
29 |
VSATTP |
Vệ sinh an toàn thực phẩm |
|
30 |
XHHGD |
Xã hội hóa Giáo dục |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1.
Kết quả đánh giá
(Đánh
dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1.
Đánh giá tiêu chí mức 1, 2 và 3
|
Tiêu chuẩn, tiêu chí |
Kết quả |
|||
|
Không đạt |
Đạt |
|||
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
||
|
Tiêu chuẩn 1 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 1.1 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 1.2 |
|
x |
x |
--- |
|
Tiêu chí 1.3 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 1.4 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 1.5 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 1.6 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 1.7 |
|
x |
x |
--- |
|
Tiêu chí 1.8 |
|
x |
x |
--- |
|
Tiêu chí 1.9 |
|
x |
x |
--- |
|
Tiêu chí 1.10 |
|
x |
x |
--- |
|
Tiêu chuẩn 2 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 2.2 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 2.3 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chuẩn 3 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1 |
|
x |
x |
|
|
Tiêu chí 3.2 |
|
x |
x |
|
|
Tiêu chí 3.3 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 3.4 |
|
x |
x |
|
|
Tiêu chí 3.5 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 3.6 |
|
x |
x |
--- |
|
Tiêu chuẩn 4 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 4.2 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chuẩn 5 |
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1 |
|
x |
x |
|
|
Tiêu chí 5.2 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 5.3 |
|
x |
x |
x |
|
Tiêu chí 5.4 |
|
x |
x |
x |
Kết quả: Đạt mức 2
2.
Kết luận: Trường đạt mức 2
PHẦN I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường
Mầm non Hoàng Long
Tên trước đây: Trường Mầm non bán công xã
Hoàng Long
Cơ quan chủ quản: UBND huyện Phú Xuyên
|
Thành phố |
Hà Nội |
|
Họ và tên Hiệu trưởng |
Trần Thị Thu Hà |
|
Huyện/quận/thị xã |
Phú Xuyên |
|
Điện thoại |
0363761973 |
|
Xã/phường/thị trấn |
Hoàng Long |
|
Fax |
|
|
Chưa đạt CQG |
|
|
Website |
http://www.truongmamnonhoanglong.edu.vn |
|
Năm thành lập trường (theo
Quyết định thành lập) |
1997 |
|
Số điểm trường |
01 |
|
Công lập |
x |
|
Loại hình khác |
0 |
|
Tư thục |
0 |
|
Thuộc vùng khó khăn |
0 |
|
Dân lập |
0 |
|
Thuộc vùng đặc biệt khó
khăn |
0 |
|
Trường liên kết với nước
ngoài |
0 |
|
|
0 |
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
|
Số nhóm, lớp |
Năm học 2019-2020 |
Năm học 2020-2021 |
Năm học 2021-2022 |
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
|
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng
tuổi |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Nhóm trẻ từ 13 đến 24
tháng tuổi |
01 |
02 |
02 |
02 |
02 |
|
Nhóm trẻ từ 25 đến 36
tháng tuổi |
04 |
03 |
03 |
03 |
03 |
|
Số lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi |
05 |
04 |
05 |
05 |
04 |
|
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi |
04 |
05 |
04 |
05 |
04 |
|
Số lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi |
04 |
04 |
04 |
05 |
05 |
|
Cộng |
18 |
18 |
18 |
20 |
18 |
2. Cơ cấu khối công trình
của nhà trường
|
STT |
Số liệu |
Năm học 2019-2020 |
Năm học 2020-2021 |
Năm học 2021-2022 |
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
Ghi chú |
|
I |
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo |
18 |
18 |
18 |
20 |
18 |
|
|
1 |
Phòng kiên cố |
15 |
18 |
18 |
20 |
18 |
|
|
2 |
Phòng bán kiên cố |
03 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
3 |
Phòng tạm |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
II |
Khối phòng phục vụ học tập |
3 |
3 |
3 |
4 |
8 |
|
|
1 |
Phòng kiên cố |
3 |
3 |
3 |
4 |
8 |
|
|
2 |
Phòng bán kiên cố |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
3 |
Phòng tạm |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
III |
Khối phòng hành chính quản trị |
5 |
5 |
5 |
5 |
9 |
|
|
1 |
Phòng kiên cố |
5 |
5 |
5 |
5 |
9 |
|
|
2 |
Phòng bán kiên cố |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
3 |
Phòng tạm |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
IV |
Khối
phòng tổ chức ăn |
2 |
2 |
2 |
2 |
3 |
|
|
1 |
Nhà bếp |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
|
2 |
Kho chứa thực phẩm |
1 |
1 |
1 |
1 |
2 |
|
|
V |
Các công trình, khối phòng
chức năng khác (nếu có) |
24 |
24 |
24 |
26 |
28 |
|
|
1 |
Nhà xe giáo viên |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
|
|
2 |
Nhà vệ sinh trẻ |
18 |
18 |
18 |
20 |
18 |
|
|
3 |
Nhà vệ sinh giáo viên |
4 |
4 |
4 |
4 |
8 |
|
|
Cộng |
52 |
52 |
52 |
55 |
66 |
|
|
3. CBQL, giáo viên, nhân
viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
|
Chức vụ |
Tổng số |
Nữ |
Dân tộc |
Trình độ đào tạo |
Ghi chú |
||
|
Chưa đạt chuẩn |
Đạt chuẩn |
Trên chuẩn |
|||||
|
Hiệu trưởng |
1 |
1 |
|
0 |
0 |
1 |
|
|
Phó hiệu trưởng |
2 |
2 |
|
0 |
0 |
2 |
|
|
Giáo viên |
47 |
47 |
|
02 |
9 |
36 |
|
|
Nhân viên |
21 |
20 |
|
0 |
14 |
07 |
|
|
Cộng |
71 |
70 |
|
02 |
23 |
46 |
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây
|
STT |
Số liệu |
Năm học 2019-2020 |
Năm học 2020-2021 |
Năm học 2021-2022 |
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
|
1 |
Tổng số giáo
viên |
58 |
54 |
54 |
47 |
47 |
|
2 |
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với
nhóm trẻ) |
5,4 |
7,2 |
4,68 |
6,78 |
6,57 |
|
3 |
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không
có trẻ bán trú) |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có
trẻ bán trú) |
9,0 |
9,6 |
8,9 |
9,2 |
8,8 |
|
5 |
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương
trở lên |
0 |
01 |
0 |
04 |
03 |
|
6 |
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) |
0 |
01 |
0 |
0 |
01 |
4. Trẻ em
|
STT |
Số liệu |
Năm học 2019-2020 |
Năm học 2020-2021 |
Năm học 2021-2022 |
Năm học 2022-2023 |
Năm học 2023-2024 |
|
1 |
Tổng số trẻ em |
459 |
489 |
401 |
399 |
384 |
|
- Nữ |
205 |
226 |
183 |
187 |
175 |
|
|
- Dân tộc thiểu số |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
|
2 |
Đối tượng chính sách |
14 |
8 |
7 |
02 |
05 |
|
3 |
Khuyết tật |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Tuyển mới |
108 |
105 |
79 |
148 |
69 |
|
Học 2 buổi/ngày |
459 |
489 |
401 |
399 |
384 |
|
|
6 |
Bán trú |
459 |
489 |
401 |
399 |
384 |
|
7 |
Tỷ lệ trẻ em/lớp |
27,7 |
28,0 |
24 |
20,2 |
22,4 |
|
8 |
Tỷ lệ trẻ em/nhóm |
19,6 |
24,8 |
17,8 |
19 |
18,4 |
|
|
- Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi |
11 |
18 |
13 |
14 |
14,5 |
|
- Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi |
21,7 |
29,3 |
21 |
22,3 |
21 |
|
|
- Trẻ em từ 3-4 tuổi |
20 |
23,7 |
20,2 |
19,6 |
20,2 |
|
|
- Trẻ em từ 4-5 tuổi |
28 |
24,6 |
22,5 |
21,4 |
25,2 |
|
|
- Trẻ em từ 5-6 tuổi |
37,2 |
36,7 |
30,2 |
19,8 |
21,8 |
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình
hình chung của nhà trường
Trường Mầm non Hoàng Long được thành lập từ
năm 1997 với tên gọi là Trường Mầm non dân lập xã Hoàng Long thuộc huyện Phú
Xuyên, năm 2002 chuyển đổi thành Trường Mầm non công lập xã Hoàng Long. Ngày 01/8/2008 sau khi chuyển đổi địa giới hành chính về Thủ đô Hà Nội, trường chuyển
từ Trường Mầm non Bán công xã Hoàng Long sang loại hình Trường Mầm non công lập
tự chủ với tên gọi Trường Mầm non Hoàng Long dưới sự quản lý của UBND huyện Phú
Xuyên Thành phố Hà Nội.
Xã Hoàng Long, có vị trí nằm ở phía Tây huyện
Phú Xuyên, cách trung tâm huyện 13km, cách trung tâm Thủ đô Hà Nội 35km phía
Bắc giáp với xã Tri Trung, phía Nam giáp xã Trung Tú huyện Ứng Hòa, phía Đông
giáp xã Văn Hoàng, Tân Dân, phía Tây giáp Phú Túc.
Trường Mầm non Hoàng Long có tổng diện tích
đất sử dụng là 9707,6m2. Năm 2020 được UBND huyện Phú Xuyên, UBND xã
Hoàng Long quy hoạch quỹ đất đầu tư kinh phí xây dựng trường khu Nhị Khê tổng
số phòng học là 11 phòng học, 03 phòng chức năng, 01 phòng hiệu trưởng, 02
phòng phó hiệu trưởng, 01 phòng hành chính quản trị, 01 phòng nhân viên, 01 nhà
bếp, 01 phòng hội đồng được xây dựng 2 tầng kiên cố với tổng kinh phí
57.000.000.000 đồng. Năm 2023 trường được UBND huyện Phú Xuyên, UBND xã Hoàng
Long quy hoạch quỹ đất, đầu tư kinh phí xây dựng trường ở khu Trung tâm khang
trang, sạch đẹp, các công trình bao gồm 4 phòng học, các phòng chức năng, nhà
bếp, phòng hội đồng được xây dựng 2 tầng kiên cố với tổng kinh phí
28.704.114.000 đồng. Trường có hai điểm, giúp thuận tiện trong công tác quản lý
và tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường được trang bị các
thiết bị, đồ dùng đảm bảo cho công tác CSNDGD trẻ. Khung cảnh sư phạm đẹp có đủ
các loại đồ chơi ngoài trời, có khu sân chơi phát triển vận động, cây xanh, cây
hoa, vườn cây ăn quả, vườn rau... cổng trường và tường rào bao quanh đảm bảo an
toàn cho trẻ.
Tổng số CBGVNV toàn trường 71 đồng chí. Trong
đó CBQL 3 đồng chí, giáo viên 47 đồng chí, cô nuôi 16 đồng chí, kế toán 1 đồng
chí, y tế học đường 1 đồng chí, bảo vệ 3 đồng chí. CBGVNV đều được đào tạo bồi
dưỡng về chuyên môn và được phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên môn. Cán bộ
quản lý có trình độ chuyên môn trên chuẩn 100%, giáo viên có trình độ trên
chuẩn 36/47 đồng chí đạt 76,59%. Nhân viên
có trình độ chuyên môn trên chuẩn 07/21
đồng chí đạt 33,4%.
* Về chất lượng CSND trẻ: 100% số trẻ đến trường được ăn bán trú tại
trường, thực đơn phù hợp với độ tuổi của trẻ nhà trẻ, mẫu giáo. Khẩu phần ăn
của trẻ hằng ngày đảm bảo Calo bình quân/trẻ cân đối các chất dinh dưỡng P-L-G.
Tỷ lệ trẻ SDD, thấp còi hằng năm dưới 3%.
* Về chất lượng GD trẻ: Các nhóm, lớp thực
hiện chương trình GDMN do Bộ GDĐT ban hành. Tỷ lệ giáo viên trên lớp đảm bảo
theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non, giáo viên thực hiện quy chế chuyên
môn theo quy định. Trẻ đến trường được CSNDGD, được theo dõi đánh giá theo
chương trình GDMN do Bộ GDĐT ban hành tại văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT Thông
tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 07 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo; được sửa đổi và bổ sung theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng
12 năm 2016 và Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Để đảm bảo chất lượng CSNDGD, nhà trường bám sát theo sự chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước trên cơ sở các văn bản hướng dẫn, sự chỉ đạo của Sở GDĐT thành
phố Hà Nội, Phòng GDĐT huyện Phú Xuyên để tiến hành TĐG chất lượng theo đúng
các tiêu chuẩn của cấp học Mầm non.
Nguồn tài chính hoạt động của nhà trường được huy động từ ngân sách
nhà nước cấp như: lương, phụ cấp theo lương. Chi thường xuyên của đơn vị được
quản lý đúng quy định của nhà nước về quản lý tài chính, đảm bảo chi trả đầy đủ
kịp thời hằng tháng cho người lao động. Ngân sách từ nguồn thu học phí được thu
đúng đủ và đảm bảo nguyên tắc tài chính.
Từ khi thành lập đến nay, nhà trường luôn
triển khai kịp thời, đầy đủ có chất lượng các hoạt động, phong trào thi đua của
ngành, nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội.
Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên
tiến, chi bộ Đảng đạt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công đoàn đã có nhiều thành tích trong phong trào
công nhân viên chức lao động, tích cực tham gia các cuộc vận động, ủng hộ do
liên đoàn, ngành và cấp trên phát động... năm học 2022-2023 được Liên đoàn lao
động huyện tặng giấy khen đã có thành tích tiêu biểu trong hoạt động Công đoàn;
giấy khen đã có thành tích trong hưởng ứng Chương trình “01 triệu sáng kiến -
nỗ lực vượt khó, sáng tạo, quyết tâm chiến thắng đại dịch Covid -19”. Năm học
2023-2024 Công đoàn tham gia thể dục thể thao chào mừng ngày 20/11 do Phòng
Giáo dục và Đào tạo tổ chức môn bóng chuyền hơi đạt giải khuyến khích, công
đoàn viên đã tích cực tham gia hiến máu tình nguyện. Nhà trường được công nhận
danh hiệu: “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” năm 2019.
2.
Mục đích tự đánh giá
Mục đích của việc TĐG là: nhằm giúp nhà trường xác định mức
độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn lập kế hoạch cải tiến, nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đồng thời thực hiện thông báo công khai
với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng, chất lượng giáo dục
của nhà trường theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của BGDĐT.
Thông qua kết quả TĐG, nhà trường đã phát huy được những
điểm mạnh, từ đó có biện pháp khắc phục điểm yếu cho phù hợp, nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của nhà trường trong những năm học tiếp theo đáp ứng với
các tiêu chuẩn chất lượng đã quy định.
Thông qua việc TĐG, công tác quản lý của nhà trường ngày
càng chặt chẽ và khoa học hơn. Công tác TĐG là thể hiện tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục. Mỗi thành viên
trong nhà trường sẽ nhận thức rõ hơn vai trò trách nhiệm của mình trước nhiệm
vụ được giao.
3.
Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG
- Thực hiện hướng dẫn công tác kiểm định chất
lượng giáo dục của trường mầm non tại Điều 23 Thông tư 19/2018/TT BGDĐT nhà
trường đã tiến hành thực hiện các quy trình tự đánh giá gồm các bước như sau.
1. Thành lập hội đồng
TĐG.
2. Lập kế hoạch TĐG.
3. Thu thập, xử lý và phân
tích các minh chứng.
4. Đánh giá các mức đạt
được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo TĐG.
6. Công bố báo cáo TĐG.
7. Triển khai các hoạt
động sau khi hoàn thành báo cáo TĐG.
Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và
đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học.
Hiệu trưởng nhà trường ra Quyết định số 307/QĐ-TrMNHL ngày 03/10/2023
về việc thành lập Hội đồng TĐG chất lượng giáo dục theo tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng của Bộ GDĐT, gồm 15 thành viên: Bí thư chi bộ - Hiệu trưởng là chủ
tịch hội đồng. Tổ chức tập huấn, hội thảo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng viết
báo cáo cho từng nhóm chuyên trách. Ban thư ký có trách nhiệm tập hợp các báo
cáo TĐG theo từng tiêu chuẩn và viết báo cáo tổng hợp.
Các thành viên trong Hội đồng thu thập các thông tin và tài
liệu có liên quan đến tiêu chí do mình phụ trách.
Hội đồng hoàn thành việc
đánh giá các chỉ số của từng tiêu chí, tập hợp thành bộ đánh giá tiêu chí quản
lý chất lượng. Ban thư ký tập hợp thành dự thảo báo cáo TĐG.
Hội đồng TĐG đã triển khai các cuộc họp để
thống nhất quy trình công tác TĐG chất lượng giáo dục của nhà trường, phân công
nhiệm vụ đối với từng thành viên trong hội đồng. Hội đồng gồm 5 tổ công tác,
mỗi tổ được phân công thu thập tài liệu nghiên cứu đánh giá 01 tiêu chuẩn. Hội
đồng TĐG đã xây dựng kế hoạch thực hiện cho 17 tuần (không tính ngày nghỉ, ngày
lễ) cụ thể như sau:
|
Thời gian |
Nội dung hoạt động |
|
Tuần 1 (tháng 11) |
1. Họp lãnh đạo nhà trường để thảo
luận dự kiến các thành viên Hội đồng TĐG và các vấn đề liên quan đến triển
khai hoạt động TĐG 2. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập
Hội đồng TĐG. 3. Họp Hội đồng TĐG để: - Công bố quyết định thành lập Hội
đồng TĐG; - Thảo luận về nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên Hội đồng TĐG; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm công tác
và cá nhân; - Dự thảo và ban hành Kế hoạch TĐG. 4. Phổ biến Kế hoạch TĐG đến toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và các bên liên quan. |
|
Tuần 2 (tháng 11) |
1. Tổ chức tập huấn hội nghị về nghiệp
vụ TĐG cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường và các bên liên
quan. 2. Các nhóm công tác, cá nhân thực
hiện xác định nội hàm, phân tích tiêu chí tìm minh chứng cho từng tiêu chí. |
|
Tuần 3-5 (tuần 3,4 tháng 11 + tuần 1 tháng 12) |
1. Các nhóm công tác, cá nhân thực
hiện: - Xác định nội hàm, phân tích tiêu chí
tìm minh chứng cho từng tiêu chí (tiếp theo việc tuần 2); - Phân loại và mã hoá các minh chứng
thu được. 2. Hội đồng TĐG thảo luận các minh
chứng cho từng tiêu chí đã thu thập được và lập Bảng danh mục mã minh chứng. 3. Các nhóm
chuyên trách, cá nhân viết các phiếu đánh giá tiêu chí. |
|
Tuần 6-7 (tuần 2,3 tháng 12) |
Các nhóm chuyên trách, cá nhân viết
các phiếu đánh giá tiêu chí (tiếp theo việc tuần 3-5). |
|
Tuần 8-9 (tuần 4 tháng 12 + tuần 1 tháng 1) |
Họp Hội đồng TĐG để: - Thảo luận về những vấn đề phát sinh
từ các minh chứng thu được, những minh chứng cần thu thập bổ sung và các vấn
đề liên quan đến hoạt động TĐG (nếu có); - Các nhóm chuyên trách, cá nhân báo
cáo nội dung của từng phiếu đánh giá tiêu chí với Hội đồng TĐG; - Chỉnh sửa, bổ sung các nội dung của
phiếu đánh giá tiêu chí (trong đó đặc biệt chú ý đến kế hoạch cải tiến chất
lượng); - Thu thập, xử lý minh chứng bổ sung
(nếu có); - Dự thảo báo cáo TĐG. |
|
Tuần 10 -12 (tuần 2,3,4 tháng 2) |
- Họp Hội đồng TĐG để: + Kiểm tra lại minh chứng được sử dụng
trong báo cáo TĐG và các nội dung liên quan (nếu có); + Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung dự thảo
báo cáo TĐG; + Thông qua báo cáo TĐG đã chỉnh sửa,
bổ sung; + Công bố dự thảo báo cáo TĐG trong
nội bộ trường; + Thu thập các ý kiến đóng góp dự thảo
báo cáo TĐG; + Bổ sung và hoàn
thiện báo cáo TĐG sau khi có các ý kiến góp ý; + Tiếp tục chỉnh sửa, bổ sung và đề
xuất những kế hoạch cải tiến chất lượng (nếu có). |
|
Tuần 13 -14 (tuần 1,2 tháng 3) |
1. Các thành viên của Hội đồng TĐG ký
tên vào danh sách trong báo cáo TĐG. Hiệu trưởng ký tên, đóng dấu và ban
hành. 2. Gửi báo cáo
TĐG và công văn trong đó có nội dung đã hoàn thành hoạt động TĐG cho cơ quan
quản lý trực tiếp để lấy ý kiến. 3. Chỉnh sửa, bổ sung các ý kiến của
cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có). 4. Công
bố bản báo cáo TĐG đã hoàn thiện (trong nội bộ nhà trường). 5. Lưu trữ báo cáo TĐG, các minh chứng
và các tài liệu liên quan theo quy định. |
|
Tuần 15 -17 (tuần 3,4 tháng 3- tuần 1 tháng 4) |
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch cải
tiến chất lượng theo từng giai đoạn. 2. Cập nhật lại báo cáo TĐG (nếu
cần) trước khi thực hiện việc đăng ký đánh giá ngoài với cơ quan có thẩm
quyền. |
Để báo cáo TĐG đảm bảo chính xác, trung thực,
khách quan, Hội đồng TĐG đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác
nhau. Trong đó chủ yếu là phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động
của nhà trường. Tổng hợp thông tin, minh chứng để so sánh, đối chiếu và phân
tích các dữ liệu có liên quan. Sau khi TĐG thấy được những điểm mạnh, điểm yếu
của nhà trường trong việc đáp ứng những yêu cầu của từng tiêu chí trong mỗi
tiêu chuẩn. Nhà trường xây dựng kế hoạch giải pháp giám sát việc thực hiện
phương hướng chiến lược phát triển. Từ đó rà soát bổ sung, điều chỉnh phương
hướng chiến lược nhà trường theo từng năm học. Qua đó, tiến hành điều chỉnh các
hoạt động cũng như công tác quản lý phù hợp với thực tế, với yêu cầu của ngành
và xã hội, tích cực cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục. Trong quá trình
thực hiện TĐG chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng TĐG đã nhận thấy
những điểm mạnh và điểm yếu trong những hoạt động sau:
* Về tổ chức bộ máy và công
tác quản lý điều hành
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức, bộ máy theo
Điều lệ Trường Mầm non. Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước và những quy định của ngành, của địa phương. BGH
nhà trường đoàn kết thống nhất, có năng lực chuyên môn và năng lực quản lý vững
vàng. Nhà trường có đủ các tổ chức đoàn thể, thực hiện nghiêm túc quy chế
chuyên môn, quy chế nuôi dạy trẻ của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT; phát huy tốt
vai trò của mình trong công tác quản lý nên đã đẩy mạnh được phong trào thi đua
trong toàn trường. Nhà trường có hệ thống hồ sơ, sổ sách, sắp xếp trình bày
khoa học hợp lý, có sổ quản lý công văn đi, công văn đến chặt chẽ; tập trung
xây dựng nề nếp, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm; hưởng ứng tham gia các
phong trào thi đua do ngành GD và địa phương phát động.
* Về CBQL và giáo viên
Đội ngũ CBQL, giáo viên,
nhân viên của nhà trường có trình độ trên chuẩn là 46/71 đồng chí đạt 64,7%.
Đội ngũ giáo viên có trình độ trên chuẩn là 36/47 đồng chí đạt 76,5%. Tập thể
giáo viên tâm huyết với nghề, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Đội ngũ CBGVNV luôn đoàn kết thống nhất cao nên nhà trường đã hoàn
thành tốt mọi nhiệm vụ được các cấp lãnh đạo ghi nhận.
* Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị
Quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC phục vụ
cho hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ như: phân lịch hoạt động cho các lớp một
cách khoa học, phòng chức năng luôn được sử dụng hiệu quả tối đa. Phòng nghệ
thuật, phòng thể chất, khu không gian sáng tạo với những đồ dùng, dụng cụ
chuyên biệt phục vụ tốt cho hoạt động âm nhạc, hoạt động tạo hình và hoạt động
thể chất, các lớp được học theo lịch phân công cụ thể. Nhà trường phân công cho
từng thành viên quản lý chịu trách nhiệm bảo quản đồ dùng, trang thiết bị bên
trong.
* Về công tác quản lý tài chính
Nhà trường đã cập nhật kịp thời các văn bản pháp quy về chế
độ tài chính, thực hiện theo đúng quy định đã ban hành. Không tự ý thu thêm bất
cứ các khoản nào khi chưa có thỏa thuận đúng quy trình. Thực hiện thanh quyết
toán kịp thời, đầy đủ mọi chế độ cho CBGVNV theo đúng quy định. Thực hiện tốt
công tác dự toán kinh phí, công tác thu chi đều được công khai theo Thông tư
61/2017/TT-BTC và duyệt thẩm định quyết toán hằng năm.
Lưu trữ đầy đủ, khoa học các loại hồ sơ, sổ sách phục vụ
công tác quản lý của nhà trường. Hồ sơ sổ sách đầy đủ, được sắp xếp khoa học
đúng nơi quy định. Hồ sơ của CBGVNV được lưu trữ tại Phòng hành chính quản trị,
có tủ hồ sơ riêng, các sổ sách liên quan đến chế độ thu chi, tài chính được lưu
tại tủ hồ sơ phòng kế toán. Sử dụng CNTT trong việc quản lý nhân sự, quản lý
chuyên môn, công tác thu chi của trường, sử dụng phần mềm nuôi dưỡng, sử dụng
phần mềm quản lý giáo dục theo hướng dẫn của Sở GDĐT Hà Nội, đảm bảo chính xác,
nhanh gọn và hiệu quả cao. Kết nối mạng Internet để xử lý thông tin nhanh
chóng, kịp thời.
* Hoạt động chăm sóc giáo
dục trẻ
Nhà trường đã thực hiện tốt các quy định về
kế hoạch chăm sóc và giáo dục trẻ theo từng độ tuổi khác nhau. Chủ động nâng
cao chất lượng dạy và học, chất lượng quản lý chuyên môn ngày càng chặt chẽ.
Thay đổi thực đơn theo mùa không bị trùng lặp giữa các ngày trong tuần, cân đo
và khám sức khỏe định kỳ theo đúng quy định cho 100% trẻ.
* Về điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục
Trường có đội ngũ giáo
viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo. Phân công bố trí chuyên môn
hợp lý nên đã phát huy được năng lực của từng giáo viên. Có kế hoạch bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên, vì vậy chất lượng chuyên môn của
nhà trường ngày càng được nâng cao rõ rệt. Số giáo viên giỏi cấp trường, cấp
huyện ngày càng tăng. Nhà trường đã mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực CNTT, mở lớp
bồi dưỡng kỹ năng CNTT cho giáo viên trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên
với nhau, ứng dụng vào bài dạy đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, một số giáo viên
lớn tuổi chưa bắt kịp với yêu cầu về CNTT trong thời đại mới.
* Về công tác xây dựng môi trường giáo dục
Trường đã xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, an toàn,
lành mạnh; xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm Sáng-Xanh-Sạch-Đẹp với
nhiều khu vực vui chơi bổ ích, phong phú cho trẻ.
* Về xây dựng quan hệ nhà
trường-gia đình-xã hội
Nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với các tổ
chức chính trị như: Đảng ủy-HĐND-UBND xã, các ban ngành đoàn thể trong xã, để
tranh thủ sự ủng hộ cho hoạt động của nhà trường; thường xuyên phối hợp với Ban
đại diện CMHS để nắm bắt thông tin hai chiều cùng tổ chức các hoạt động trong
nhà trường cho phù hợp.
* Về các hoạt động khác
Trường luôn tích cực tham gia các phong
trào, hội thi do các cấp tổ chức đều đạt kết quả cao. Năm học 2020-2021,
2023-2024 đạt 01 giải ba cấp thành phố, 01 giải nhì cấp huyện cuộc thi thiết kế
bài giảng và phần mềm dạy học. Đạt 01 giải khuyến khích cấp thành phố, 01 giải
nhất, 01 giải ba, 01 giải khuyến khích cuộc thi CNTT và STEM cấp huyện, 01 giải
nhì hội thi kỹ năng CNTT dành cho giáo viên cấp huyện, nhân viên 02 giải khuyến
khích hội thi kỹ năng tin học văn phòng, tham gia gian hàng CNTT và STEM đạt
giải ba cấp huyện. Năm học 2021-2022 có 04 sản phẩm tham gia cuộc thi thiết kế
bài giảng điện tử. Năm học 2022-2023 có 04 giáo viên đạt giải cấp huyện. Trong
đó có 03 giáo viên đạt giải khuyến khích, 01 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi
cấp huyện. Năm học 2023-2024 có 02 giải ba hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi
cấp huyện. Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp
trường trong 05 năm có 177 lượt giáo viên đã đạt giải cấp trường; 65 lượt nhân
viên nấu ăn đạt giải cấp trường.
Nhà trường tổ chức các ngày lễ, ngày hội, phong trào văn
hóa văn nghệ, cho CBGVNV đi thăm quan du lịch vui vẻ tạo sự đoàn kết, thân
thiện trong nội bộ cơ quan. Nhà trường chú ý quan tâm tổ chức nhiều hoạt động
cho trẻ như: hội thi: “Bé khéo tay thông minh”, Hội thi “Hội khỏe măng non”,
Hội thi “Rung chuông vàng”, các dịp lễ tết: Trung thu, Tết thiếu nhi 01/6…
* Những vấn đề nổi bật trong
báo cáo tự đánh giá
Báo cáo TĐG đã nêu được những điểm mạnh về tổ chức bộ máy
và công tác quản lý, chỉ đạo của BGH. Nhà trường có CSVC khang trang đủ trang
thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo yêu cầu, được phụ huynh tin tưởng, các cấp
ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền ghi nhận sự quyết tâm nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ của CBGVNV nhà trường. Số liệu trong báo cáo rõ ràng, chính xác và
có sức thuyết phục, kế hoạch cải tiến chất lượng của các tiêu chí đã chỉ rõ
người thực hiện, những biện pháp khắc phục, thời gian thực hiện cải tiến chất
lượng có tính khả thi cao.
B.
TỰ ĐÁNH GIÁ
I.
TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
Tiêu
chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở
đầu
Trường Mầm non Hoàng Long có cơ cấu tổ chức
theo quy định Điều lệ Trường Mầm non. BGH và các tổ chuyên môn trong nhà trường
thực hiện tốt nhiệm vụ quyền hạn theo đúng vai trò, chức năng của mình đáp ứng
được các yêu cầu của nhiệm vụ từ đó đã triển khai được các hoạt động của nhà
trường đạt hiệu quả cao; luôn thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác
thi đua khen thưởng CBGVNV và học sinh đảm bảo tính chính xác, công bằng, công
khai, minh bạch, thực hiện công tác quản lý chuyên môn theo quy định của Bộ
GDĐT, thực hiện quản lý tài chính, tài sản theo các quy định của nhà nước; chú
trọng nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ cho CBGVNV, đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn tuyệt đối cho trẻ, cho CBGVNV; tổ chức tốt các hoạt động lễ
hội, văn nghệ cho phù hợp với điều kiện địa phương; các tổ chuyên môn, tổ văn
phòng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Trường Mầm non.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát
triển nhà trường
Mức 1:
a)
Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các
nguồn lực của nhà trường;
b)
Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c)
Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải
trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của
Phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà
trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện Phương hướng, chiến lược xây
dựng và phát triển.
Mức 3:
Định
kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát
triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự
tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với
trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường Mầm non Hoàng Long xây dựng Phương
hướng, chiến lược và phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2025. Nội dung
phương hướng, chiến lược đã đề ra mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện
phù hợp với mục tiêu GDMN [H1-1.1-01]. Căn cứ phương hướng, chiến lược xây
dựng và phát triển giáo dục huyện Phú Xuyên đến năm 2025, định hướng phát triển
kinh tế, văn hóa-xã hội của Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã Hoàng Long lần thứ
XXVI và Nghị quyết HĐND xã về nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh xã
Hoàng Long qua các năm, nhà trường xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng
và phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 phù hợp với tình hình thực tế [H1-1.1- 02].
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát
triển nhà trường được xác định bằng văn bản, bố cục rõ ràng, mạch lạc được
Phòng GDĐT huyện Phú Xuyên, Chủ tịch UBND xã Hoàng Long phê duyệt [H1-1.1-01].
Sau khi được phê duyệt, nhà trường đã công bố công khai “Phương hướng,
chiến lược xây dựng và phát triển Trường Mầm non Hoàng Long giai đoạn
2021-2025” tới toàn thể CBGVNV và phụ huynh học sinh bằng hình thức niêm yết
tại bảng công khai đồng thời được đăng tải trên Website: http://www.truongmamnon
hoanglong.edu.vn và bản tin của đài truyền thanh của xã [H1-1.1-01]; [H1-1.1-03].
Mức 2:
Trong những năm qua nhà trường đã có các giải
pháp giám sát thực hiện phương hướng chiến lược xây dựng phát triển nhà trường
như: Phân công nhiệm vụ cho các đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ
trưởng chuyên môn bám sát vào mục tiêu, chỉ tiêu phương hướng chiến lược để xây
dựng các kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, bồi dưỡng nguồn nhân lực và giám sát kết
quả đạt được so với chỉ tiêu mục tiêu đề ra để đôn đốc tuyên truyền quán triệt
đến các bộ phận, các cá nhân được phân công phụ trách tăng cường công tác tham
mưu cho nhà trường để thống nhất các biện pháp khắc phục khó khăn năm tiếp theo
[H1-1.1-01]; [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05].
Mức 3:
Định kỳ hằng năm, vào cuối năm học nhà trường
tiến hành rà soát việc thực hiện phương hướng, chiến lược, đánh giá những kết
quả đạt được, chỉ ra những tồn tại và phân tích nguyên nhân để từ đó bổ sung,
điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường sát
với tình hình thực tế [H1-1.1-06].
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường được đưa vào thực
hiện nhiệm vụ từng năm học, việc tổ chức triển khai phương hướng, chiến lược
xây dựng và phát triển được nhà trường thực hiện công khai, dân chủ trước tập
thể nhà trường, các bậc CMHS và cộng đồng
[H1-1.1-07]. Ngay từ đầu năm học ban soạn thảo phương hướng, chiến lược đã
xây dựng kế hoạch điều chỉnh, bổ sung, phát triển nhà trường giai đoạn
2021-2025. Tiếp tục tham mưu, lập tờ trình với các cấp lãnh đạo đầu tư xây dựng
CSVC, trang thiết bị đảm bảo đầy đủ các điều kiện về CSVC để nhà trường phấn
đấu đạt CQG mức độ 1 và đạt kiểm định chất lượng cấp độ 2. Trước khi trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt “Dự thảo phương
hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Trường Mầm non Hoàng Long giai đoạn
2021-2025” được niêm yết
và công khai rộng rãi, có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng
trường CBQL, GVNV, CMHS và thông báo trên thông tin đại chúng. Chưa được đăng
tải trên cổng thông tin của Phòng Giáo dục và Đào tạo [1.1-08].
2. Điểm mạnh
Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Mầm non
Hoàng Long giai đoạn 2021-2025 được xác định bằng văn bản đã được Phòng GDĐT
huyện Phú Xuyên, UBND xã Hoàng Long phê duyệt; nội dung phù hợp với mục tiêu
giáo dục được quy định tại luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và nguồn lực của nhà trường; Nhà trường đã có giải pháp giám
sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển; định kỳ
hằng năm được rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được xây dựng bằng trí tuệ của
tập thể nhà trường.
3.
Điểm yếu
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát
triển nhà trường, chưa được đăng tải lên cổng thông tin Phòng Giáo dục và Đào
tạo.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Tuyên truyền trên cổng thông tin Phòng Giáo dục và
Đào tạo kế hoạch phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà
trường. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, cán bộ phụ trách công nghệ
thông tin |
- Đầu mỗi năm học. - Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
- Xây dựng kế hoạch tuyên
truyền trên cổng thông tin Phòng Giáo dục và Đào tạo, trên Website của nhà
trường kịp thời, theo quy định.
|
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu chí 1.2: Hội đồng
trường (hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a)
Được thành lập theo quy định;
b)
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c)
Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt
động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ của nhà trường.
1.
Mô tả hiện trạng.
Hội đồng Trường Mầm non Hoàng Long nhiệm
kỳ 2021-2025 gồm 11 thành viên, được thành lập theo quyết định số 5519/QĐ-UBND
ngày 26/10/2021 của UBND huyện Phú Xuyên. Thành phần Hội đồng trường đảm bảo
theo quy định tại Điều 9 Điều lệ Trường Mầm non (Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT
ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT ban hành Điều lệ Trường Mầm non) gồm: Hội đồng trường có Bí thư cấp ủy; Hiệu
trưởng; Phó hiệu trưởng; Chủ tịch Công đoàn; Bí thư Đoàn TNCSHCM; đại diện các
tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng; đại diện chính quyền địa phương và đại
diện cha mẹ trẻ em. Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên khác [H2-1.2-01]. Ngoài ra, vào đầu năm học Phòng GDĐT ra Quyết định thành lập Hội
đồng tuyển sinh, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập các Hội đồng khác đúng quy
định của Điều lệ Trường Mầm non như: Hội đồng thi đua, khen thưởng gồm 9 thành
viên [1.2-02]; [H2-1.2-03]; Hội đồng chấm thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi
[-1.2-04]; Hội đồng chấm SKKN gồm 7
thành viên [1.2-05]; Hội đồng TĐG
gồm 15 thành viên [H2-1.2-06].
Hội đồng trường thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại mục c Điều 9 Điều lệ Trường Mầm non (Điều lệ Trường
Mầm non được ban hành theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của bộ
GDĐT). Hội đồng trường họp ít nhất 3 lần trong năm học, thực hiện Quyết nghị về
mục tiêu, chiến lược phát triển, Kế hoạch hoạt động hằng năm của nhà trường;
nghị quyết về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường giới thiệu
nguồn để bổ nhiệm làm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền; giám sát các hoạt động của nhà trường, giám sát việc thực hiện các
Nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện QCDC trong các hoạt động của nhà
trường [H2-1.2-01]. Hội đồng thi đua
khen thưởng nhà trường hằng năm thực hiện tốt các nhiệm vụ như: tổ chức các
phong trào thi đua, tổ chức họp bình xét danh hiệu thi đua cho các tập thể và
cá nhân học kỳ I và cả năm học, đề nghị danh sách khen thưởng đối với CBGVNV
học sinh trong nhà trường [1.2-02]; [H2-1.2-07]; [H2-1.2-03]. Hội đồng chấm
thi giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng giỏi thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo Điều 16 tại Thông tư số 22/2019/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm
2019 của Bộ GDĐT Thông tư ban hành Quy định về hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở
GDMN [1.2-04]. Hội đồng chấm SKKN
thực hiện nhiệm vụ chấm và đánh giá xếp loại SKKN của 100% CBGVNV trong nhà
trường tham gia viết đề tài và chọn ra những SKKN được xếp loại A được áp dụng
thực tế gửi Phòng GDĐT đúng thời gian quy định và được công nhận vào dịp cuối năm
học [1.2-05].
Hằng năm, các Hội đồng tổ chức rà soát, đánh
giá kết quả hoạt động trong năm học như việc thực hiện giám sát các hoạt động
của nhà trường, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của hội đồng trường,
việc thực hiện QCDC trong các hoạt động của nhà trường, giám sát việc tổ chức
các hoạt động thi đua khen thưởng đảm bảo công bằng, minh bạch, công khai; giám
sát việc thực hiện TĐG chất lượng của trường. Trong quá trình rà soát, nêu rõ
những việc đã thực hiện tốt và những nội dung còn tồn tại để khắc phục [1.1-05].
Mức 2:
Hội đồng trường và các Hội đồng khác
được triển khai thực hiện có hiệu quả nhằm góp phần nâng cao chất lượng CSNDGD
trẻ của nhà trường. Cụ thể: Hội đồng trường thực hiện tốt chức năng giám sát
các hoạt động của nhà trường, giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội
đồng trường; việc thực hiện QCDC trong các hoạt động của nhà trường [H2-1.2-01]. Hội đồng thi đua khen
thưởng phát động các đợt thi đua trong năm để chào mừng các ngày lễ lớn, có
bình xét, sơ kết, tổng kết tạo không khí thi đua sôi nổi phấn khởi trong tập
thể CBGVNV [1.2-02]; Hội đồng chấm
thi giáo viên giỏi cấp trường, Hội đồng chấm SKKN thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ góp phần nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn của giáo viên, tạo
động lực cho giáo viên, trong 2 năm học vừa qua số lượng giáo viên và nhân viên đạt giải giáo viên, nhân viên
giỏi cấp Huyện, cấp trường tăng. Năm học 2023-2024 công nhận sáng kiến có phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng cấp huyện 10 đề tài. Năm học 2020-2021 công
nhận sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng cấp Thành phố xếp loại
C 01 đề tài. Một số thành viên trong các hội đồng hoạt động chưa mạnh dạn, chưa
có kinh nghiệm giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng nhà trường. Trong 05 năm vừa
qua nhà trường được tặng danh hiệu “tập
thể lao động tiến tiến” năm 2019-2020, 2023-2024, đã góp phần nâng cao chất
lượng CSND và giáo dục trẻ trong nhà trường [1.2-04]; [1.2-05]; [1.2-08].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Hội đồng trường và các Hội đồng
khác thành lập và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ quyền hạn theo quy định,
định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động có hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ của nhà trường.
3.
Điểm yếu
Một số thành viên trong các Hội đồng hoạt
động chưa mạnh dạn, chưa có kinh nghiệm giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng nhà
trường.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Dự kiến kinh phí |
|
Trang bị kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
các thành viên trong hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng. |
Chủ tịch hội đồng trường,
hội đồng thi đua khen thưởng. |
Năm
học 2024-2025 và các năm học tiếp theo |
- Tuyên truyền giới thiệu
văn bản vi phạm pháp quy Điều lệ trường mầm non, văn bản về thi đua khen
thưởng để các thành viên nghiên cứu. - Tổ chức trao đổi, thảo
luận, chia sẻ kinh nghiệm kỹ năng giám sát, phân tích, đánh giá, vai trò
trách nhiệm của các đồng chí CBQL với các thành viên trong hội đồng trường,
hội đồng thi đua khen thưởng. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
||
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức
khác trong nhà trường
Mức 1:
a)
Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b)
Hoạt động theo quy định;
c)
Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a)
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định;
trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm
còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các
hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt
Nam có ít nhất 02 năm hoàn
thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt
động của nhà trường và cộng đồng.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có các đoàn
thể và các tổ chức khác theo quy định như: Công đoàn nhà trường có 71 công đoàn
viên. BCH công đoàn gồm 5 thành viên do Đại hội công đoàn cơ sở bầu ra, LĐLĐ
huyện Phú Xuyên ra Quyết định công nhận. BCH Công đoàn gồm 01 đồng chí Chủ
tịch, 01 đồng chí Phó chủ tịch và 03 đồng chí ủy viên [H3-1.3-01]. Tổ chức Đoàn TNCSHCM của nhà trường gồm có 09 đoàn
viên. BCH Chi đoàn gồm 03 thành viên do Đại hội chi đoàn cơ sở bầu ra, BCH Đoàn
thanh niên xã Hoàng Long ra Quyết định, công nhận. BCH Chi đoàn gồm 01 đồng chí
Bí thư, 01 đồng chí phó Bí thư chi đoàn và 01 đồng chí là ủy viên [H3-1.3-02]; Chi hội chữ thập đỏ do
đồng chí Hiệu trưởng làm chi hội trưởng [H3-1.3-03].
Công đoàn nhà trường hoạt động theo qui định
tại Điều 18 Điều lệ Công đoàn Việt Nam đó là:
tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn. Hằng năm, phối hợp với
Hiệu trưởng tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động, đơn vị cử đại diện tham gia vào các hoạt
động để xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên công đoàn và người lao
động. Hằng năm, Công đoàn cùng với Hiệu trưởng cải thiện điều kiện làm việc,
chăm lo đời sống của đoàn viên Công đoàn, người lao động, tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao động; kiểm tra,
giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, đảm bảo việc thực
hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động; đấu tranh ngăn chặn tiêu cực,
tham nhũng và các tệ nạn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tổ chức vận động
đoàn viên, người lao động trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện
nghĩa vụ CBGVNV, lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm
việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác [H3-1.3-04]. Đoàn TNCSHCM nhà trường
trực thuộc Đoàn thanh niên xã Hoàng Long, hoạt động theo Điều 18 Điều lệ Đoàn
TNCSHCM. Các đoàn thể thường xuyên tổ chức sinh hoạt thường kỳ 1 lần/tháng đúng
với điều lệ nhằm đánh giá kết quả hoạt động trong tháng, có biện pháp khắc phục
những tồn tại hạn chế [H3- 1.3-05].
Hằng năm, Công đoàn, Chi Đoàn TNCSHCM đã xây
dựng kế hoạch hoạt động vào đầu mỗi năm học và được rà soát, đánh giá hằng
tháng [H3-1.3-04]; [H3-1.3-05]. Cuối
năm các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên thực hiện đánh giá, phân loại tổ
chức và các cá nhân, thực hiện tổng kết nhiệm vụ cuối năm và đưa ra phương
hướng hoạt động trong năm học tiếp theo. Tổ chức tổng kết và động viên nêu
gương những thành viên xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, giúp đỡ góp ý cho
những thành viên còn hạn chế về các mặt công tác [H3-1.3-06]; [H3-1.3-07].
Mức 2:
Nhà trường có tổ chức Chi bộ Đảng Cộng sản
Việt Nam gồm có 35 đồng chí đảng viên/71 CBGVNV đạt 49% trong đó: Ban chi ủy
gồm 03 đồng chí được bầu trong các kỳ Đại hội Chi bộ và được Đảng ủy xã Hoàng
Long ra Quyết định công nhận theo Quyết định số 47-QĐ/ĐU ngày 06 tháng 8 năm
2022 gồm: 01 đồng chí Bí thư, 01 đồng chí Phó bí thư, 01 đồng chí chi ủy viên.
Thực hiện theo Quyết định số 62-QĐ/ĐU ngày 15 tháng 9 năm 2022 chuẩn y kết quả
bầu bổ sung ban chi ủy chi bộ nhiệm kỳ 2022- 2025 đối với đồng chí Ngô Thị Thanh
Bằng. Thực hiện theo Quyết định số 85-QĐ/ĐU ngày 23 tháng 10 năm 2023 chuẩn y
kết quả bầu bổ sung ban chi ủy, chức danh phó bí thư chi bộ nhiệm kỳ 2022 -
2025 đối với đồng chí Đàm Thị Huyền do có sự thay đổi điều động cán bộ. Đảm bảo
cơ cấu tổ chức theo đúng quy định tại Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam [H3-1.3-08]. Chi bộ nhà trường hoạt
động theo Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, trực thuộc sự quản lý, chỉ đạo
Đảng bộ xã Hoàng Long. Hằng tháng tổ chức sinh hoạt thường kỳ 01 lần đúng với
Điều lệ Đảng nhằm đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết tháng trước và đưa ra
nhiệm vụ trọng tâm trong tháng tiếp theo. Năm 2022, năm 2023 chi bộ trường Mầm non Hoàng Long được
công nhận chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Năm 2019, năm 2020, năm 2021 chi
bộ trường Mầm non Hoàng Long được công nhận chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
[H3-1.3-09]; [1.3-10].
Dưới sự chỉ đạo của Chi bộ, BCH Công đoàn
phối hợp với BGH nhà trường cùng BCH Chi đoàn tuyên truyền đường lối chủ chương
của Đảng chính sách pháp luật của nhà nước, vận động cán bộ, giáo viên, nhân
viên học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ; phối
hợp với Hiệu trưởng nhà trường tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động vào dịp đầu năm, tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học,
quy tắc ứng xử đối với cán bộ CCVC, người hợp đồng lao động, quy chế dân chủ.
Mặt khác, BCH Công đoàn, Đoàn thanh niên đã tổ chức tốt các hoạt động văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động phong trào thi đua, các cuộc vận động
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”, cuộc vận động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” đã góp phần tích cực nâng cao các phong trào thi đua chung của nhà
trường. Năm học 2022-2023 Công đoàn trường đạt thành tích tiêu biểu trong hoạt
động công đoàn và được LĐLĐ huyện Phú Xuyên trao tặng giấy khen Công đoàn có
thành tích tiêu biểu trong hoạt động Công đoàn [1.3-11]. Nhiều năm Chi đoàn được UBND xã Hoàng Long tặng giấy khen
Chi đoàn có thành tích xuất sắc trong công tác Đoàn-Hội và Phong trào thanh
thiếu niên [1.3-12].
Mức 3:
Trong 05 năm Chi bộ nhà
trường luôn tập trung lãnh đạo và bám sát Nghị quyết của Đảng ủy, xây dựng Nghị
quyết Chi bộ, lãnh đạo chỉ đạo nhà trường và các đoàn thể thực hiện tốt nhiệm
vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị và các phong trào thi đua. Hằng năm, thực
hiện nghiêm túc đánh giá chất lượng Đảng viên theo đúng quy trình. Trong 05 năm
liên tiếp trở lại đây từ năm 2019 đến năm 2023 Chi bộ Mầm non Hoàng Long có 03
năm hoàn thành tốt nhiệm vụ (năm 2019, năm 2020, năm 2021) và 02 năm hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ (năm 2022, năm 2023) [1.3-10].
Hằng năm, các tổ chức Công đoàn, Chi đoàn nhà
trường hoạt động tích cực tham gia vào các hoạt động, phong trào thi đua của
trường, của ngành và của địa phương; Công đoàn thường xuyên thực hiện phát động
phong trào ủng hộ quỹ: Quỹ ủng hộ biển đảo; quỹ vì người nghèo; quỹ đền ơn đáp
nghĩa; quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc da cam, quỹ bảo trợ trẻ em; quỹ chung tay
phòng chống dịch bệnh... Chi đoàn tham gia các hoạt động tình nguyện, văn hóa,
văn nghệ tham gia hiến máu nhân đạo mỗi năm. Công đoàn, đoàn thanh niên, chi
hội chữ thập đỏ thực hiện các hoạt động hiến máu nhân đạo, giúp đỡ các hộ gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, tham gia các tiết mục văn nghệ chào mừng ngày lễ
lớn của địa phương, thắp nến tri ân các anh hùng liệt sỹ, vệ sinh môi trường,
trồng cây, các hội thi do nhà trường tổ chức, tuy nhiên, một số đoàn viên trong
tổ chức Đoàn TNCSHCM còn chưa tích cực tham gia các phong trào khi tổ chức vào ngày nghỉ [H3-1.3-13].
2.
Điểm mạnh
Công đoàn và Chi bộ liên tục được công nhận
hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Các đoàn thể, tổ chức
đã đóng góp tích cực và hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường, cộng đồng.
3.
Điểm yếu
Một số đoàn viên trong tổ chức Đoàn TNCSHCM
còn chưa tích cực tham gia các phong trào khi tổ chức vào ngày nghỉ.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Tăng cường tổ chức các hoạt động Đoàn thanh niên,
khuyến khích, động viên đoàn viên trẻ tích cực tham gia công tác đoàn. |
Chi đoàn Trường Mầm non
Hoàng Long
|
Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo |
Đồng chí bí thư đoàn
TNCSHCM xây dựng kế hoạch, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để các
đoàn viên hiểu rõ trách nhiệm vai trò của mỗi đoàn viên thanh niên, tích cực
tham gia các hoạt động phong trào nhiều hơn nữa. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu
chí 1.4: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a)
Có Hiệu trưởng, số lượng Phó hiệu trưởng theo quy định;
b)
Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c)
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định.
Mức 2:
a)
Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề
chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b)
Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá,
điều chỉnh.
Mức 3:
a)
Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b)
Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường Mầm non Hoàng Long có đủ cán bộ quản
lý theo quy định tại Điều 10 Điều lệ Trường Mầm non, nhà trường có Hiệu trưởng
và 02 Phó hiệu trưởng. Đồng chí Trần Thị Thu Hà được điều động, bổ nhiệm theo
Quyết định số 5833/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 của UBND huyện Phú Xuyên về giữ chức
vụ Hiệu trưởng Trường Mầm non Hoàng Long. Đồng chí Ngô Thị Thanh Bằng được luân
chuyển theo Quyết định số 3318/QĐ-UBND ngày 28/7/2022 của UBND huyện Phú Xuyên
về giữ chức vụ Phó hiệu trưởng Trường Mầm non Hoàng Long. Đồng chí Đàm Thị
Huyền được điều động theo quyết định số 4486/QĐ-UBND ngày 22/9/2023 của UBND
huyện Phú Xuyên về giữ chức vụ Phó hiệu trưởng Trường Mầm non Hoàng Long [1.4-01]; [1.4-02]; [1.4-03].
Hiệu
trưởng ra Quyết định thành lập tổ chuyên môn và tổ văn phòng để thực hiện nhiệm
vụ của tổ theo văn bản hợp nhất điều 13, điều 14 Điều lệ Trường Mầm non theo
Thông tư số 52/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT. Năm học 2023 - 2024 nhà
trường có 03 tổ chuyên môn gồm: 01 tổ chuyên môn Mẫu giáo có 33 giáo viên; 01
tổ chuyên môn Nhà trẻ có 14 giáo viên; 01 tổ nuôi dưỡng có 16 nhân viên nấu ăn;
01 tổ văn phòng gồm BGH (3 đồng chí), 05 nhân viên, trong đó có 01 kế toán, 01
nhân viên y tế, 03 nhân viên bảo vệ [H4-1.4-04]. Các tổ chuyên môn mẫu giáo, nhà trẻ, nuôi dưỡng đều có tổ trưởng, tổ
phó, tổ văn phòng có tổ trưởng. [H4-1.4-05].
Các tổ chuyên môn, tổ
văn phòng căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường để thực
hiện xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ theo năm, tháng, tuần nhằm thực
hiện tốt chương trình giáo dục mầm non. Các tổ thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy
định tại Điều 13, Điều 14, Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ
GDĐT ban hành Điều lệ Trường Mầm non. Tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị
giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường. Tổ chuyên
môn thực hiện sinh hoạt định kỳ 2 tuần/1 lần . Thời gian dành cho thảo luận các
hoạt động của tổ chuyên môn chưa được nhiều. Tổ văn phòng xây dựng kế hoạch
hoạt động của tổ theo tháng, năm nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động
của nhà trường, giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của
nhà trường; thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, đánh giá chất
lượng hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà
trường; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên trong tổ. Tổ văn phòng thực
hiện sinh hoạt định kỳ 1 tháng/1 lần [H4-1.4-06];
[H4-1.4-07]; [1.4-08].
Mức 2:
Hằng năm, căn cứ kế hoạch nhiệm vụ năm học và
nhu cầu thực tế của giáo viên, nhân viên tổ chuyên môn đề xuất ít nhất một
chuyên đề cần bồi dưỡng; năm học 2019-2020 bồi dưỡng chuyên đề giáo dục âm nhạc
và chuyên đề hoạt động tạo hình và chuyên đề giáo dục vệ sinh dinh dưỡng trong
Trường mầm non. Năm học 2020-2021 bồi dưỡng chuyên đề “Xây dựng trường, lớp mầm non hạnh phúc”, chuyên đề vệ sinh dinh
dưỡng. Năm học 2021-2022 bồi dưỡng chuyên đề xây dựng kế hoạch giáo dục, chuyên
đề sử dụng phần mềm Ispring thiết kế bài giảng điện tử, chuyên đề xây dựng
Trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm, chuyên đề phòng ngừa và xử lý ban đầu về
ngộ độc thực phẩm trong Trường Mầm non, chuyên đề hướng dẫn giấc ngủ và chăm
sóc cho trẻ nhà trẻ. Năm 2022-2023 bồi dưỡng chuyên đề cách sử dụng nguyên liệu
rời để làm đồ dùng đồ chơi, chuyên đề hướng dẫn và giúp giáo viên bước đầu tiếp
cận phương pháp giáo dục STEAM, chuyên đề giáo dục vệ sinh dinh dưỡng. Năm
2023-2024 bồi dưỡng chuyên đề lồng ghép giáo dục lễ giáo, kỹ năng sống cho trẻ
trong tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ; chuyên đề phát triển thể chất;
chuyên đề phát triển ngôn ngữ; chuyên đề giáo dục vệ sinh dinh dưỡng. Các
chuyên đề được các tổ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả, có
tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả CSND, giáo dục trẻ của nhà trường. Tuy
nhiên một số nhân viên nấu ăn thực hiện nhiệm vụ theo phân công dây chuyền hiệu
quả chưa cao, các tổ chuyên môn chưa có giải pháp giúp đỡ bồi dưỡng giáo viên
cao tuổi và một số giáo viên hạn chế về năng lực [1.4-09].
Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đã nghiêm túc
thực hiện nhiệm vụ được giao của nhà trường, kế hoạch chỉ đạo của BGH, quản lý
tốt tài sản, thiết bị, ĐDĐC của nhóm lớp và của nhà trường. Hằng năm, các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng đều được nhà trường kiểm tra công tác chuyên môn, hằng
quý, hằng kỳ được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh nhằm nâng cao chất
lượng sinh hoạt tổ và thúc đẩy tinh thần trách nhiệm và phấn đấu của từng cá
nhân trong tổ và được các đồng chí trong BGH thường xuyên kiểm tra, đánh giá,
điều chỉnh hằng tháng [H4-1.4-07].
Mức 3:
Hằng năm, tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của các tổ và tích cực tham gia các hoạt động phong
trào văn hóa, văn nghệ chào mừng các ngày lễ hội lớn trong năm, các hội thi do
nhà trường tổ chức và các cấp phát động. Trong những năm học vừa qua nhà trường
đã đạt được nhiều thành tích trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Các phong trào thi đua của nhà trường như: tổ chức các hội thi được các cấp
lãnh đạo và cha mẹ trẻ quan tâm, ủng hộ cao. Năm học 2020-2021, 2023-2024 đạt
01 giải ba cấp thành phố, 01 giải nhì cấp huyện cuộc thi thiết kế bài giảng và
phần mềm dạy học. Đạt 01 giải khuyến khích cấp thành phố, 01 giải nhất, 01 giải
ba, 01 giải khuyến khích cuộc thi CNTT và STEM cấp huyện, 01 giải nhì hội thi
kỹ năng CNTT dành cho giáo viên cấp huyện, nhân viên 02 giải khuyến khích hội
thi kỹ năng tin học văn phòng. Tham gia gian hàng CNTT và STEM đạt giải ba cấp
huyện. Năm học 2021-2022 có 04 sản phẩm tham gia cuộc thi thiết kế bài giảng
điện tử. Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp
trường trong 05 năm có 177 lượt giáo viên đã đạt giải cấp trường; 65 lượt nhân
viên nấu ăn đạt giải cấp trường. Năm học 2022-2023 có 04 giáo viên đạt giải cấp
huyện. Trong đó có 03 giáo viên đạt giải khuyến khích, 01 giáo viên đạt giáo
viên dạy giỏi cấp huyện. Năm học 2023-2024 có 02 giải ba hội thi nhân viên nuôi
dưỡng giỏi cấp huyện. Phong trào viết SKKN được 100% CBGVNV trong trường tham
gia, năm học 2022-2023 có 04 CBGVNV đạt danh hiệu CSTĐ cơ sở, năm 2023-2024
phấn đấu 05 CBGVNV đạt danh hiệu CSTĐ cấp cơ sở; Năm học 2019-2020, 2020-2021,
2021-2022, 2022-2023 có 71 lượt CBGVNV đạt danh hiệu LĐTT, phấn đấu năm học
2023-2024 có 36 đồng chí CBGVNV đạt danh hiệu LĐTT. Năm 2022-2023 trường đạt
danh hiệu tập thể lao động tiên tiến. Phấn đấu năm 2023-2024 phấn đấu trường
đạt danh hiệu tập thể LĐTT [H1-1.1-05];
[H2-1.2-02]; [H4-1.4-10].
Trong 05 năm qua, tổ chuyên môn thực hiện tốt
các chuyên đề trọng tâm theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học như: tham gia
hội thi giáo viên dạy giỏi, nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường. Trong 05 năm
có 177 lượt giáo viên đã đạt giải cấp trường; 65 lượt nhân viên nấu ăn đạt giải
cấp trường. Năm học 2020-2021 có 01 giải ba cấp thành phố, 01 giải nhì cuộc thi
thiết kế bài giảng điện tử và phần mềm dạy học, 01 giải nhì cuộc thi kỹ năng
CNTT. Năm học 2021-2022 đã có 04 sản phẩm tham gia cuộc thi thiết kế bài giảng
điện tử. Năm học 2022-2023 có 04 giáo viên đạt giải giáo viên dạy giỏi cấp
huyện. Năm học 2023-2024 có 01 bài giảng Elearning đạt giải khuyến khích cấp
thành phố, 01 giải nhất, 01 giải ba, 01 giải khuyến khích cuộc thi CNTT và STEM
cấp huyện, 01 giải nhì cuộc thi kỹ năng CNTT, đạt 02 giải ba nhân viên nuôi
dưỡng giỏi cấp huyện. Ngoài ra tổ chuyên môn đã đóng góp tích cực vào các hoạt
động của trường, nên trong những năm học vừa qua nhà trường đã thực hiện tốt
việc “Xây dựng môi trường an toàn, lành mạnh, chống bạo lực học đường cho trẻ”,
“Xây dựng trường, lớp học hạnh phúc”. 100% số trẻ đến trường được đảm bảo an
toàn về mọi mặt. Thường xuyên tổ chức theo các nội dung bồi dưỡng chung của
trường cho giáo viên, nhân viên trong các cuộc họp định kỳ của tổ nhằm nâng cao
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm giảng dạy, chế biến món ăn, giúp trẻ phát triển
toàn diện. Các chuyên đề được các tổ chuyên môn thực hiện tốt đã góp phần nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường trong những
năm qua [H4-1.4-07]; [1.4-09].
2.
Điểm mạnh
Nhà
trường có Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đúng
theo quy định, hằng năm các tổ chuyên môn đều đề xuất và thực hiện các
chuyên đề góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
3.
Điểm yếu
Một số nhân viên nuôi dưỡng thực hiện nhiệm
vụ theo phân công dây chuyền hiệu quả chưa cao. Các tổ chuyên môn chưa có giải
pháp giúp đỡ bồi dưỡng giáo viên cao tuổi và một số giáo viên hạn chế về năng
lực.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, nhân
viên nuôi dưỡng.
|
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó các tổ |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
Thăm lớp, dự giờ, tổ chức
chuyên đề thường xuyên tại bếp ăn và nhóm, lớp để có những chia sẻ, tháo gỡ
cho giáo viên và nhân viên phù hợp với điều kiện bếp ăn cũng như nhóm lớp và
khả năng, năng lực của họ. Hướng dẫn giáo viên khai
thác các tài nguyên dạy học ở nhiều kênh thông tin khác nhau để học hỏi thêm
và vận dụng vào lớp mình cho có hiệu quả. |
|
|
Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, sự mạnh dạn, tự tin cho
giáo viên
|
BGH và tổ trưởng tổ chuyên môn |
Năm học 2024- 2025 và những năm tiếp theo. |
- Linh hoạt trong việc bố
trí sắp xếp thời gian hợp lý cho các tổ chuyên môn sinh hoạt đảm bảo 2 tuần/1
lần theo đúng quy định. - Tổ chức sinh hoạt theo
nhiều hình thức: trực tiếp, trực tuyến. Đa dạng hoá các hình thức thảo luận
(sử dụng phiếu thăm dò ý kiến...) |
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu
chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a)
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi. Trong trường hợp số
lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại
Điều lệ Trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo
ghép
b)
Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c)
Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.
Mức
2:
Số
trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân
chia theo độ tuổi.
Mức
3:
Nhà
trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Mức
1:
Hằng năm, số trẻ tại các điểm trường đều được phân chia
theo độ tuổi và được chăm sóc, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non do
Bộ GDĐT ban hành. Nhà trường có tổng số 18 nhóm. Năm học
2019-2020 có 18 nhóm, lớp. Cụ thể: nhóm trẻ 13-24 tháng có 11 trẻ/01 nhóm, nhóm
trẻ 25-36 tháng có 87 trẻ/4 nhóm, lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 100 trẻ/5 lớp, lớp
mẫu giáo 4-5 tuổi có 112 trẻ/4 lớp, lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có 149 trẻ/4 lớp. Năm
học 2020-2021 có 18 nhóm, lớp. Cụ thể: nhóm trẻ 13-24 tháng có 36 trẻ/02 nhóm,
nhóm trẻ 25-36 tháng có 88 trẻ/3 nhóm, lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 95 trẻ/4 lớp,
lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 123 trẻ/5 lớp, lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có 147 trẻ/4 lớp.
Năm học 2021-2022 có 18 nhóm, lớp. Cụ thể: nhóm trẻ 13-24 tháng có 26 trẻ/02
nhóm, nhóm trẻ 25-36 tháng có 63 trẻ/3 nhóm, lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 101 trẻ/5
lớp, lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 90 trẻ/4 lớp. Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có 121 trẻ/4
lớp. Năm học 2022-2023 có 20 nhóm, lớp. Cụ thể: nhóm trẻ 13-24 tháng có 28
trẻ/02 nhóm, nhóm trẻ 25-36 tháng có 67 trẻ/3 nhóm, lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 98
trẻ/5 lớp, lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 107 trẻ/5 lớp, lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có 99
trẻ/5 lớp. Năm học 2023-2024 có 18 nhóm, lớp. Cụ thể: nhóm trẻ 13-24 tháng có
29 trẻ/02 nhóm, nhóm trẻ 25-36 tháng có 63 trẻ/3 nhóm, lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có
81 trẻ/4 lớp, lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 102 trẻ/4 lớp, lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có
109 trẻ/5 lớp [H5-1.5-01].
100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường
học 02 buổi trên ngày có đầy
đủ hồ sơ quản lý trẻ và được quản lý theo dõi, cập nhật thường xuyên [1.5-02]; [1.5-03].
Từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2023 -
2024 nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập [H5-1.5-01]; [1.5-03].
Mức 2:
Hằng
năm, số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo được phân chia theo đúng độ
tuổi. Năm học 2019-2020 số trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi vượt 02 trẻ/lớp. Năm học
2020-2021 số trẻ lớp mẫu giáo 5-6 tuổi vượt 02 trẻ/lớp, số trẻ nhóm trẻ 25-36
vượt 04 trẻ/nhóm. Năm học 2021-2022, năm học 2022-2023, năm học 2023-2024 đã
đảm bảo 100% số lớp không bị vượt quá số trẻ trên lớp theo quy định tại điều
lệ. Cụ thể các năm được phân chia như sau: năm học 2019-2020 nhóm trẻ 13-24
tháng 11 trẻ/01 nhóm, nhóm trẻ 25-36 tháng có 87 trẻ/4 nhóm lớp, bình quân 21,7
trẻ/01 nhóm. Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 100 trẻ/5 lớp, bình quân 20 trẻ/01 lớp.
Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 112 trẻ/4 lớp, bình quân 28 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo
5-6 tuổi có 149 trẻ/4 lớp, bình quân 37,2 trẻ/01 lớp. Năm học 2020-2021 nhóm
trẻ 13-24 tháng có 36 trẻ/2 nhóm, bình quân 18 trẻ/01 nhóm. Nhóm trẻ 25-36
tháng có 88 trẻ/3 nhóm, bình quân 29,3 trẻ/01 nhóm. Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 95
trẻ/4 lớp, bình quân 23,7 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 123 trẻ/5 lớp,
bình quân 24,6 trẻ/01 lớp, lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có 147 trẻ/4 lớp, bình quân
36,7 trẻ/01 lớp. Năm học 2021-2022 nhóm trẻ 13-24 tháng có 36 trẻ/2 nhóm, bình
quân 13 trẻ/01 nhóm. Nhóm trẻ 25-36 tháng có 63 trẻ/3 nhóm, bình quân 21 trẻ/01
nhóm. Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 101 trẻ/5 lớp, bình quân 20,2 trẻ/01 lớp. Lớp
mẫu giáo 4-5 tuổi có 90 trẻ/4 lớp, bình quân 22,5 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo 5-6
tuổi có 121 trẻ/4 lớp, bình quân 30,2 trẻ/01 lớp. Năm học 2022-2023 nhóm trẻ
13-24 tháng có 28 trẻ/2 nhóm, bình quân 14 trẻ/01 nhóm. Nhóm trẻ 25-36 tháng có
67 trẻ/3 nhóm, bình quân 22,3 trẻ/01 nhóm. Lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 98 trẻ/5
lớp, bình quân 19,6 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 107 trẻ/5 lớp, bình
quân 21,4 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo 5-6 tuổi
có 99 trẻ/5 lớp, bình quân 19,8 trẻ/01 lớp. Năm học 2023-2024 nhóm trẻ 13-24
tháng có 29 trẻ/2 nhóm, bình quân 14,5 trẻ/01 nhóm. Nhóm trẻ 25-36 tháng có 63
trẻ/3 nhóm, bình quân 21 trẻ/01 nhóm. Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi có 81 trẻ/4 lớp,
bình quân 20,2 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 102 trẻ/4 lớp, bình quân
25,5 trẻ/01 lớp. Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi có 109 trẻ/5 lớp, bình quân 21,8
trẻ/01 lớp [H5-1.5-01].
Mức
3:
Trong các năm học nhà trường không vượt
quá 20 nhóm, lớp. Cụ thể từ năm học (2019-2020,
2020-2021, 2021-2022, 2023-2024) có
18 nhóm, lớp; Năm học 2022-2023 có 20 nhóm, lớp [H5-1.5-01].
2.
Điểm mạnh
Các nhóm
trẻ và lớp mẫu giáo trong nhà trường được tổ chức theo quy định. Trẻ được phân
chia theo đúng độ tuổi. 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong nhà trường được
tổ chức học 02 buổi trên ngày. Trong 05 năm số nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không
vượt quá quy định 20 nhóm, lớp. Năm học 2023-2024 có 18 nhóm lớp/384 trẻ đảm
bảo quy định.
3.
Điểm yếu
Một số độ tuổi có số học sinh vượt hơn quy
định tại các năm học trước. Năm học 2019-2020 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi bình quân
37 trẻ/ 1 lớp (thừa 2 trẻ so với điều lệ). Năm học 2020-2021 nhóm 25-36 tháng bình
quân có 29 trẻ/1 nhóm (thừa 4 trẻ so với điều lệ).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Duy trì sĩ số tuyển sinh qua các năm để đảm bảo số trẻ
trên lớp, nhóm đúng theo quy định. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
- Nhà trường xây dựng kế
hoạch tuyển sinh năm học mới 2024-2025 và ưu tiên tuyển số trẻ đúng ở các độ
tuổi không vượt quá quy định. |
|
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu
chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a)
Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b)
Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài
sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; Quy chế
chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy
định hiện hành;
c)
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các
hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a)
Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài
chính và tài sản của nhà trường;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan
đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra,
kiểm toán.
Mức 3:
Có
kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp
phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách
đúng theo quy định tại Điều 21 của Điều lệ Trường Mầm non ban hành tại Thông tư
số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT. Hệ thống hồ sơ sổ sách của nhà
trường được lưu trữ theo luật số: 01/2011/QH13 Luật lưu trữ đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
11/11/2011 và theo hướng dẫn của ngành. Hồ sơ của nhà trường được lưu trữ khoa
học và thuận tiện cho CBGVNV khi cần sử dụng như: Hồ sơ quản lý nhân sự [1.6-01]; hồ sơ lưu trữ công văn
đến-công văn đi của bộ phận văn thư được lưu tại phòng hành chính quản trị nhà
trường [1.6-02]; kế hoạch phương
hướng, chiến lược và phát triển của nhà trường giai đoạn từ 2021-2025 [H1-1.1-01]; hồ sơ quản lý tài chính
được cập nhật theo năm học và lưu tại phòng hành chính quản trị [1.6-03]; hồ sơ quản lý tài sản, CSVC,
trang thiết bị trường học [H6-1.6-04];
hồ sơ quản lý bán trú [1.6-05]; hồ sơ quản lý trẻ em lưu tại phòng
hành chính quản trị [1.5-02]; hồ sơ quản lý chuyên môn được lưu tại
văn phòng của trường [1.6-06]. Cụ
thể: Đối với các loại văn bản chung như công văn đi, công văn đến của nhà
trường được đồng chí nhân viên văn thư lưu trữ theo từng năm, tháng, tuần và
phân loại theo từng mảng hoạt động; các loại văn bản đựng trong hộp có ghi nhãn
mác để đúng nơi quy định. Các văn bản liên quan đến công tác tài chính, kế toán
sẽ được bộ phận kế toán lưu trữ và bảo quản; Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến
công tác đội ngũ, chỉ đạo quản lý tài chính, công tác thi đua, công tác đoàn
thể được trực tiếp đồng chí Hiệu trưởng lưu trữ và phân công nhiệm vụ cho các
bộ phận liên quan. Đối với các loại hồ sơ nhà trường sử dụng các hình thức sắp
xếp sau: sắp xếp theo từng năm học; từng loại hồ sơ; từng khối; từng nhóm hồ sơ
như hồ sơ chăm sóc nuôi dưỡng, hồ sơ chăm sóc giáo dục; hồ sơ tài chính mỗi
loại hồ sơ đựng trong tủ hồ sơ, số lượng, thời gian. Tuy nhiên, khi ban hành
văn bản còn một số văn bản trình bày chưa đúng thể thức quy định tại Nghị định
30/2020/NĐ-CP, do giáo viên kiêm nhiệm văn thư nên không có nghiệp vụ về công
tác văn thư lưu trữ.
Hằng năm, khi nhận quyết định giao ngân sách
Ban giám hiệu kết hợp với kế toán lập dự toán, xây dựng kế hoạch thu chi, thực
hiện thu chi các khoản thu học phí, các khoản thu thỏa thuận theo Quyết định số
51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành quy định về
thu, sử dụng các khoản thu khác trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập của
thành phố Hà Nội. Nhà trường có Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật
phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành; quy chế được bổ sung,
chỉnh sửa hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đảm bảo đúng
quy định và được công khai tại Hội nghị cán bộ công chức, viên chức, người lao
động hằng năm. Nhà trường xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ vào đầu năm tài
chính thông qua họp Hội đồng sư phạm nhà trường được CBGVNV thống nhất thông
qua Hội nghị công chức viên chức. Sau đó vào đầu năm học nếu có bổ sung các
khoản thu của học sinh thống nhất thông qua Hội nghị CBCCVC, người lao động,
Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và
các quy định hiện hành [1.6-07].
Thực hiện quyết toán, báo cáo công khai thu chi tài chính hằng tháng, hằng quý
và tài sản theo hướng dẫn về Phòng Tài chính kế hoạch của Huyện [1.6-03]. Công khai theo Thông tư số
36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28 tháng 12
năm 2017 ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của Thông tư 61/2017-TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ [1.6-03].
Xây dựng và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với tình hình thực tế của
nhà trường và các quy định hướng dẫn chi tiêu hiện hành được thông qua Hội nghị
cán bộ công chức viên chức hằng năm [1.6-07]; [1.1-08].
Nhà trường tổ chức thực hiện công tác quản lý
tài chính, tài sản theo đúng quy định của cấp trên và quy chế của nhà trường.
Nhà trường xây dựng Quy chế quản lý tài sản, phân công cán bộ chịu trách nhiệm
về CSVC, bàn giao tài sản đúng quy trình, thực hiện tốt việc kiểm kê và bổ sung
đồ dùng đồ chơi từng học kỳ và đầu năm học. Sau khi kiểm kê, tổng hợp kết quả
và xây dựng kế hoạch bổ sung tài sản, đồ dùng thiết bị và lập văn bản đề nghị
cấp trên đầu tư kinh phí cải tạo các công trình đã bị xuống cấp. Tất cả các
công trình cải tạo, sửa chữa và thiết bị được bổ sung hằng năm đều được cập
nhật vào sổ theo dõi kịp thời đúng quy định. Ban chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất công tác sử dụng, bảo quản CSVC của các bộ phận.
Hằng năm, có thực hiện công tác kiểm tra tài sản vào các dịp nghỉ lễ tết, nghỉ
hè dài ngày [H6-1.6-04].
Mức
2:
Hằng năm, nhà trường luôn cập nhập các phần
mềm quản lý hành chính, tài sản và phần mềm kế toán để quản lý hành chính, tài
chính đảm bảo các yêu cầu về quản lý, hoạt động của nhà trường. Hiện nay nhà
trường đang sử dụng các phần mềm quản lý hành chính: Emis; phần mềm quản lý
nhân sự trực tuyến của phòng Nội vụ quản lý; phần mềm Misa trong quản lý tài
chính, tài sản; phần mềm PMS trong quản lý nuôi dưỡng; phần mềm kế hoạch giáo
dục; phần mềm quản lý dịch vụ công; phần mềm cơ sở dữ liệu [1.6-08].
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà
trường không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính.
Trường vẫn tiếp tục duy trì thực hiện tốt và không có thanh tra, kiểm toán.
Hằng năm được phòng TC-KH huyện kiểm tra và thẩm định quyết toán đạt kết quả
tốt [1.6-09].
Mức 3:
Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà
trường, thực tế địa phương như: hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch thu chi
tài chính để tạo ra nguồn tài chính phù hợp phục vụ cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường; xây dựng kế hoạch các khoản thu đối với trẻ và huy động XHHGD
để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục
trẻ. Tuy nhiên kết quả đạt được của kế hoạch trung hạn và dài hạn để tạo ra các
nguồn tài chính hợp pháp, phù hợp với điều kiện nhà trường hiệu quả chưa cao [1.6-10].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện lập dự toán, thu chi,
quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản, công khai và định kỳ tự
kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định. Các loại hồ sơ, sổ sách được lưu trữ
đầy đủ. Nhà trường thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản lý hành
chính, tài chính và trong dạy học, sử dụng hiệu quả các phần mềm. Trong 5 năm
nhà trường luôn được phòng TC-KH huyện duyệt thẩm định quyết toán đạt kết quả
tốt.
3.
Điểm yếu
Tuy nhiên kế hoạch trung hạn và dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính
hợp pháp, phù hợp với điều kiện nhà trường hiệu quả chưa cao.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Khai thác sử dụng
các phần mềm trong quản lý hành chính, tài chính hiệu quả. - Xây dựng kế hoạch trung hạn, dài hạn tạo
ra các nguồn tài chính hợp pháp, phù hợp với nhà trường. |
- Phó hiệu trưởng quản lý về CSVC - Giáo viên, nhân viên
- Hiệu trưởng - Kế toán |
Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo.
Năm học 2024-2025 và các năm tiếp
theo.
|
- Nâng cấp hệ thống mạng
Internet. Chỉ đạo thực hiện quản lý trên phần mềm. Ứng dụng dịch vụ công
trong giao dịch kho bạc nhà nước. - Hằng năm bảo trì và nâng
cấp các phần mềm để quản lý tốt công tác truyền thông, tài chính, tài sản,
nhân sự của nhà trường. - Kế toán tham mưu với Phòng tài
chính kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà
trường. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu
chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a)
Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên;
b)
Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm
bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các
quyền theo quy định.
Mức 2:
Có
biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Căn cứ vào năng lực, trình độ chuyên môn của
CBGVNV; căn cứ vào chương trình, nội dung đổi mới hằng năm, nhà trường đã xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên và nhân viên trong dịp hè như sau: bồi
dưỡng về tăng cường giải pháp phòng chống bạo lực học đường và thực hiện quy
tắc ứng xử trong trường học cho đội ngũ CBGVNV; chuyên đề viết SKKN; chuyên đề
thực hiện hệ thống hồ sơ sổ sách. Nhà trường tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho
CBGVNV theo đúng sự chỉ đạo của ngành. Mở các chuyên đề thuộc lĩnh vực tình cảm
kỹ năng xã hội; lĩnh vực phát triển thể chất; lĩnh vực phát triển ngôn ngữ; bồi
dưỡng vận dụng giáo dục STEAM vào trong các hoạt động giáo dục mầm non phù hợp,
hiệu quả, đồng thời bồi dưỡng theo năng lực, đối tượng giáo viên, nhân viên
nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. BGH nhà
trường đặc biệt quan tâm tới công tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị đạo đức lối
sống, phong cách nhà giáo, tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao và
công tác phát triển đảng viên trong nhà trường [H6-1.7-01]; [H4-1.4-09].
Căn cứ vào điều 16, 17, 35, 36 của Điều lệ
Trường Mầm non và năng lực chuyên môn của từng cá nhân trong các vị trí việc
làm. Đầu năm học BGH đã lấy ý kiến của tổ chuyên môn. Hiệu trưởng ra quyết định
phân công nhiệm vụ cho từng đồng chí phù hợp với năng lực. Với vị trí công tác
quản lý đã tiến hành phân công rõ ràng nhiệm vụ đồng chí Hiệu trưởng Trần Thị
Thu Hà phụ trách chung, nhân sự, thi đua khen thưởng, xây dựng kế hoạch phát
triển nhà trường, công tác công khai, kiểm tra nội bộ trường học, công tác đánh
giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, đánh giá viên chức người lao động hằng
tháng và cuối năm, Quy chế dân chủ, công tác XHHGD. Đồng chí Phó hiệu trưởng
Ngô Thị Thanh Bằng phụ trách công tác chăm sóc giáo dục, thống kê, báo cáo, cấp
phát học phẩm, các cuộc vận động ủng hộ, phong trào thi đua, kiểm định chất
lượng, phối hợp với Ban đại diện CMHS, công tác truyền thông, CNTT và khu Nhị
Khê. Đồng chí Phó hiệu trưởng Đàm Thị Huyền phụ trách chăm sóc nuôi dưỡng, cơ
sở vật chất, phổ cập, tuyển sinh, VSATTP, phòng chống TNTT, phòng chống dịch
bệnh, công tác y tế trường học, phụ trách tổ nuôi, tổ văn phòng và khu Trung
tâm. Phối hợp làm thống kê báo cáo. Với vị trí việc làm gắn với hoạt động nghề
nghiệp chuyên môn đã phân công giáo viên dạy các lớp phù hợp với trình độ năng
lực, giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo chương
trình GDMN, đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng cho trẻ. Nhân viên nuôi dưỡng
16 đồng chí thực hiện tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chế biến nấu ăn cho trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đối với trẻ. 01 đồng
chí nhân viên y tế phụ trách y tế học đường kiêm thủ quỹ, công tác vệ sinh. 01
đồng chí kế toán lập dự toán, thanh toán, quyết toán, thực hiện thu chi đúng
quy định, theo dõi kiểm kê tài sản của toàn trường. 03 đồng chí nhân viên HĐ 68
được phân công đảm nhiệm công tác an ninh trật tự [H1-1.1-07]; [H6-1.7-02].
100% CBGVNV được hưởng mọi quyền lợi về vật
chất, tinh thần kịp thời và theo đúng các quy định của Điều lệ Trường Mầm non,
pháp luật, luật lao động, các quy định, quy chế của các ngành liên quan, hưởng
lương theo đúng quy định nhà nước, hưởng các chế độ phụ cấp nghề, phụ cấp chức
vụ, được khám sức khỏe định kỳ, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp cho 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên. Các chế độ hỗ trợ đời sống
vật chất theo quy định và Quy chế chi tiêu nội bộ: được động viên khen thưởng
theo quy chế trong các đợt thi đua, phong
trào, hội thi ngành, địa phương, nhà trường tổ chức, được nhà trường phối hợp
với Công đoàn trường tổ chức đi tham quan học tập vào dịp hè. Hằng tháng, nhà
trường chi trả lương và các chế độ khác đúng quy trình [1.7-03]; [1.7-04]; [1.7-05].
Mức 2:
Nhà trường có các biện pháp để phát huy được
năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát
triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường như: quản lý tốt nguồn nhân
lực trong nhà trường, phân công nhiệm vụ theo khả năng, vai trò và trách nhiệm
để tối ưu hóa năng lực của từng người khi giải quyết các công việc, lập kế
hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo nhu cầu [1.7-01];
[H6-1.7-02]. Tổ chức các hội thi để CBGVNV thể hiện năng lực bản thân [1.2-04]. Lựa chọn các đồng chí CBGVNV có năng lực làm báo cáo viên tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CBGVNV tại trường [1.7-01]. Đồng thời, thực hiện tốt công tác đánh giá, xếp loại thi
đua từng tháng, học kỳ, năm học để tạo động lực cho CBGVNV phát triển [1.2-02]. BGH chưa huy động được các
nguồn lực để tạo nguồn kinh phí khen thưởng cho GVNV.
2.
Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện có hiệu quả việc quản lý
CBGVNV. BGH phân công, sử
dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả
hoạt động của nhà trường. BGH phân công nhiệm vụ cho các thành viên đảm
bảo đúng người, đúng việc. Cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Nhà trường có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục
nhà trường.
3.
Điểm yếu
BGH chưa huy động được các nguồn lực để tạo
nguồn kinh phí khen thưởng cho giáo viên, nhân viên.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Huy động các nguồn lực để
tạo nguồn kinh phí khen thưởng cho GVNV. |
Hiệu trưởng, Chủ tịch công
đoàn, Bí thư chi đoàn
|
Năm học 2024- 2025 và các
năm học tiếp theo |
Phối hợp với công đoàn, chi đoàn để
thành lập Ban vận động huy động các nguồn lực hỗ trợ ủng hộ kinh phí khen
thưởng các cá nhân nỗ lực trong công tác và các hội thi. Tham mưu với UBND xã khen thưởng các cá nhân đạt thành tích trong năm
học. |
|
|
Tiếp tục quan tâm bồi dưỡng, phát huy năng lực của
CBGVNV
|
CBGVNV
|
Năm học 2024- 2025 và các năm học tiếp theo |
Tổ
chức thao giảng, kiến tập chuyên đề dự giờ góp ý để nâng cao chất lượng cho
đội ngũ. -
Phân công nhiệm vụ cho giáo viên nhân viên đảm bảo đúng năng lực sở trường.
Tăng cường tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt để nhân rộng gương điển
hình trong nhà trường. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
|
|
|
c |
Đạt |
|
|
|
Đạt |
Đạt |
||
Tiêu
chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a)
Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương
và điều kiện của nhà trường;
b)
Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c)
Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các
biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm, căn cứ theo quy định tại điều 22,
24 Điều lệ Trường Mầm non nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với quy
định hiện hành, phù hợp với điều kiện của nhà trường và thực tế ở địa phương [1.6-06]; [1.8-01]. 100% các nhóm lớp
thực hiện đúng chương trình GDMN do Bộ GDĐT ban hành. Các hoạt động giáo dục
trẻ được thông qua hoạt động chơi, hoạt động học, hoạt động lao động, hoạt động
ngày hội, ngày lễ. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ thông qua việc chăm sóc
dinh dưỡng, giấc ngủ, vệ sinh, chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn tính mạng
cho trẻ. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ còn thông qua hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức khoa học cho các bậc cha mẹ và cộng đồng. Quản lý
hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ được cụ thể hóa bằng kế hoạch thực hiện nhiệm
vụ các năm học được phòng GDĐT phê duyệt [H1-1.1-07].
Năm học 2021-2022 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trẻ không thể đến trường
nhưng BGH chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc gửi video kết nối với học sinh
qua zalo của nhóm lớp. Trước khi đăng tải video hướng dẫn học, BGH sẽ duyệt
video trước cho các nhóm, lớp [1.6-06];
[1.8-01].
BGH nhà trường xây dựng lịch trình hoạt động chuyên môn để
triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch giáo dục trẻ theo năm, tháng và được
phòng GDĐT phê duyệt. Giáo viên các nhóm lớp bám sát kế hoạch chỉ đạo công tác
giáo dục trẻ các độ tuổi để xây dựng kế hoạch giáo dục theo tháng, theo tuần và
từng ngày, kế hoạch được triển khai và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. [1.8-01]. BGH nhà trường thường xuyên
kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước [1.6-06].
Hằng tháng, nhà trường chỉ đạo đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN cuối
hàng ngày, mỗi tháng. Có bảng tổng hợp đánh giá, có điều chỉnh kế hoạch, triển
khai kế hoạch [1.6-06]; [1.8-01].
BGH đã rà soát đánh giá và điều chỉnh kịp thời đảm bảo đạt được mục tiêu kế
hoạch đề ra. Cuối học kỳ 1, cuối năm kế hoạch giáo dục của nhà trường được rà
soát các mục tiêu, nội dung ngân hàng giáo dục trẻ, đánh giá kết quả giáo viên
thực hiện và điều chỉnh những mục tiêu, nội dung không phù hợp để năm học sau
giáo viên thực hiện cho tốt hơn [H1-1.1-05];
[H1-1.1-07]; [1.6-06]; [1.8-01].
Mức 2:
BGH chỉ đạo các tổ, nhóm kiểm tra có báo trước, đột xuất, các hoạt động
chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Chỉ đạo nhân viên y tế thực hiện
việc cân đo, vào biểu đồ, tổ chức khám sức khỏe cho trẻ theo kế hoạch và lên
bảng theo dõi kịp thời. Chỉ đạo kế toán và tổ nuôi dưỡng cân đối tỷ lệ chất
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ hàng ngày, điều chỉnh thực đơn hợp lý
theo mùa, theo tuần chẵn - lẻ, thăm giờ ăn các lớp. Kiểm tra đột xuất sĩ số trẻ
đến lớp thực tế so với số trẻ báo ăn trong ngày, yêu cầu giáo viên nắm được lý
do tại sao trẻ nghỉ học, trao đổi thông tin cập nhật với gia đình trẻ để quản
lý tốt sĩ số nhóm, lớp phụ trách. Hoạt động kiểm tra chuyên môn của giáo viên
thường xuyên sẽ có cách nhìn nhận đánh giá sự cố gắng, kết quả chăm sóc giáo
dục trẻ một cách khách quan, động viên góp ý tư vấn, giúp đỡ giáo viên khắc
phục tồn tại. Do làm tốt công tác kiểm tra, đôn đốc giáo viên, nhân viên thực
hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn nên các lần kiểm tra của phòng giáo dục, Trung tâm
y tế đánh giá các hoạt động của nhà trường. Trường được đứng tốp đầu của huyện [1.6-05]; [1.2-08]; [H4-1.4-10]. Tuy nhiên công tác
kiểm tra của Ban giám hiệu đôi lúc chưa đảm bảo thời gian vì có công tác đột
xuất nên phải sắp xếp lại vào ngày khác
2. Điểm mạnh
Kế hoạch giáo dục nhà trường, của các nhóm lớp phù hợp với
chương trình giáo dục trẻ mầm non theo quy định, phù hợp với điều kiện của lớp,
trường và địa phương. Nhà trường triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đầy đủ, các kế hoạch được rà soát, đánh giá, điều
chỉnh kịp thời. Các biện pháp chỉ
đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu
quả.
3.
Điểm yếu
Công tác kiểm tra của Ban giám hiệu đôi lúc chưa đảm bảo thời gian
vì có công tác đột xuất nên phải sắp xếp lại vào ngày khác.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Tiếp tục đánh giá kết quả thực hiện chương trình giáo
dục trẻ. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục, tổ
trưởng, tổ phó các tổ mẫu giáo, nhà trẻ, giáo viên. |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
- Phó hiệu trưởng phụ
trách công tác giáo dục chủ động phối hợp với tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
trong công tác kiểm tra, rà soát kế hoạch giáo dục, nội dung ngân hàng, mục
tiêu giáo dục trẻ của các lớp để đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục
của giáo viên theo từng tháng, học kỳ để góp ý rút kinh nghiệm và chỉ đạo
giáo viên điều chỉnh kịp thời. |
|
|
Tiếp
tục duy trì đổi mới các biện pháp chỉ đạo kiểm tra đánh giá các hoạt động
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và
giáo viên các lớp. |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
BGH thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở các bộ phận
thực hiện tốt hơn, đồng thời điều chỉnh kịp thời những hạn chế, thiếu sót để
hoạt động giáo dục của nhà trường luôn đạt hiệu quả và tiếp tục duy trì và
phát huy những ưu điểm hiện có. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
||
Tiêu
chí 1.9: Thực hiện QCDC cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng
góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các
hoạt động của nhà trường;
b)
Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý
của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c)
Hằng năm, có báo cáo thực hiện QCDC cơ sở.
Mức 2:
Các
biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện QCDC trong nhà trường đảm bảo công
khai, minh bạch, hiệu quả.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội
quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường, theo quy
định tại quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường ban hành kèm
theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ Giáo dục & Đào tạo
về việc hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công
lập. Trong hội nghị cán bộ, công chức, viên chức đoàn Chủ tịch chủ trì hội nghị
có lấy ý kiến thông qua Kế hoạch năm học, QCDC, Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy
chế làm việc của nhà trường, công khai về tài chính, về dự toán quyết toán các
khoản thu-chi trong nhà trường, công khai Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy định về
quản lý và sử dụng tài sản công, đề bạt, bổ nhiệm, nâng lương, công khai đánh
giá CBGVNV, khen thưởng, kỷ luật cán bộ viên chức, công khai trong công tác
tuyển sinh... mọi hoạt động, chế độ, chính sách của nhà trường đều được đưa ra
bàn bạc công khai, lấy ý kiến biểu quyết và thống nhất trong toàn trường [H7-1.9-02]; [H7-1.9-03]. Tuy nhiên,
một số giáo viên, nhân viên chưa mạnh dạn nêu lên ý kiến của mình khi xây dựng
các kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà
trường.
Trong 5 năm qua nhà trường đã xây dựng và
thực hiện tốt QCDC. Các kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền xử lý của nhà
trường được giải quyết nhanh gọn, đảm bảo thời gian đúng quy định của pháp
luật. [H7-1.9-04]; [H7-1.9-05].
Hằng năm, nhà trường có báo cáo thực hiện
QCDC cơ sở vào cuối học kỳ, cuối năm học, nội dung báo cáo sơ kết, tổng kết QCDC
được lồng ghép trong báo cáo sơ kết tổng kết việc thực hiện kế hoạch nhiệm vụ
năm học của nhà trường [H7-1.9-03]
[H1-1.1-05].
Mức 2:
Hàng năm, cán bộ công chức, viên chức được
biết, được tham gia ý kiến giám sát kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực
tiếp, thông qua các tổ chức: Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên. Ban thanh tra
nhân dân trong nhà trường giám sát về những chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, các quy định về sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật
chất của nhà trường. Thực hiện 3 công
khai: công khai kết quả chất lượng giáo dục, công khai điều kiện đảm bảo chất
lượng nhà trường, công khai thu chi tài chính các khoản đóng góp của học sinh,
công khai công tác tuyển học sinh vào nhà trường qua loa đài truyền thanh của
xã. Giải quyết các chế độ, quyền lợi đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
giáo viên, nhân viên và học sinh. Mọi hoạt động, chế độ, chính sách của nhà
trường đều được đưa ra bàn bạc công khai, lấy ý kiến biểu quyết và thống nhất
trong toàn trường do vậy mọi hoạt động của nhà trường đều thực hiện đạt kết quả
[H7-1.9-05], [1.1-08]. Do kiêm nhiệm
nhiều công việc nên Ban chỉ đạo thực hiện QCDC và ban thanh tra nhân dân chưa
dành thời gian giám sát các hoạt động trong nhà trường.
2.
Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện tốt QCDC ở cơ sở, tạo
được sự tin tưởng, đồng thuận, nhất trí cao trong đội ngũ CBGVNV, không để xảy
ra đơn thư, khiếu nại. Hằng năm, thực hiện tốt việc báo cáo sơ kết, tổng kết
việc thực hiện QCDC trong nhà trường. Chỉ đạo triển khai thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện QCDC trong nhà trường.
3.
Điểm yếu
Ban chỉ đạo thực hiện QCDC và ban thanh tra
nhân dân chưa dành thời gian giám sát các hoạt động trong nhà trường.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Nâng cao trách nhiệm của ban chỉ đạo thực hiện QCDC,
trách nhiệm của ban thanh tra nhân dân trong công tác giám sát các hoạt động
của nhà trường.
|
Trưởng ban chỉ đạo thực hiện QCDC, Ban chấp hành công đoàn,
trưởng ban thanh tra nhân dân
|
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
- Trưởng ban chỉ đạo QCDC
đôn đốc nhắc nhở và sát sao trong chỉ
đạo phân công, giao nhiệm vụ, yêu cầu các thành viên định kỳ báo kết quả theo
dõi giám sát việc thực hiện QCDC của các tập thể và cá nhân. - Ban chấp hành công đoàn
đôn đốc ban thanh tra nhân dân tổ chức các hoạt động giám sát theo đúng kế
hoạch. - Trưởng ban thanh tra
nhân dân lắng nghe và quan tâm tới các ý kiến của giáo viên, nhân viên để
tổng hợp và báo cáo cho BGH nhà trường, BCH công đoàn để tổ chức các hội nghị
đối thoại giải quyết các vấn đề phát sinh trong nhà trường kịp thời tránh gây
dư luận và bức xúc trong nội bộ và phụ huynh, nhân dân. - Quan tâm bồi dưỡng trách
nhiệm cho ban chỉ đạo thực hiện QCDC để động viên các thành viên phát huy
tinh thần trách nhiệm. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
||
Tiêu
chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a)
Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; VSATTP; an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa,
thiên tai; phòng chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng,
chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b)
Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các
thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c)
Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng
giới trong nhà trường.
Mức 2:
a)
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện
phương án đảm bảo an ninh trật tự; VSATTP; an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai;
phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực
trong nhà trường;
b)
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu
hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn
kịp thời, hiệu quả.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng kế hoạch phối hợp với
công an xã thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự trường học và an toàn xã
hội và có biên bản đánh giá nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật
tự”. Nhà trường có bảo vệ trực 24/24 giờ, vì vậy công tác an toàn đối với trẻ,
đối với CBGVNV và tài sản của nhà trường luôn được đảm bảo [H8-1.10-01]. Trong những năm qua, trường Mầm non Hoàng Long luôn
thực hiện nghiêm túc theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 quy định
về trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Khảo
sát các nguy cơ gây tai nạn thương tích, loại bỏ hoặc sửa chữa những thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi không an toàn. Giáo dục trẻ biết cách phòng tránh các tai nạn
thương tích, không để xảy ra mất an toàn đối với trẻ. Giáo viên thường xuyên
giáo dục trẻ về phòng, chống thảm họa, thiên tai thông qua các hoạt động giáo
dục tại lớp, hoạt động ngoại khoá. Nhà trường thực hiện tốt các quy định tại
Nghị định số 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng chống bạo lực học đường [H8-1.10-02].
Xây dựng kế hoạch và phương án phòng cháy chữa cháy trong năm học, lắp đặt bình
chữa cháy và đặt ở vị trí dễ nhìn thấy, dễ sử dụng. Bình ga không để trong nhà
bếp và có kho bảo quản an toàn. Lắp đặt hệ thống báo hở ga, hệ thống đường
điện, ổ điện thường xuyên được kiểm tra và thay thế, sửa chữa. Hệ thống điều hòa
lắp đặt đường dây riêng [H8-1.10-03].
Hằng năm, nhà trường phối hợp với trạm y tế trong công tác phòng chống dịch,
nhân viên y tế lên kế hoạch cụ thể các phương án phòng chống dịch bệnh. Nhà
trường trích kinh phí tổ chức phun thuốc diệt côn trùng. Thường xuyên vệ sinh
đồ dùng đồ chơi trang thiết bị của trẻ, lau sàn nhà bằng dung dịch Cloramin B
khi cần thiết. Kiểm tra kỹ sức khỏe, không nhận trẻ bị ốm mệt vào lớp. Giáo
viên tuyên truyền và phối hợp với cha mẹ trẻ về việc giáo dục phòng, chống các
tệ nạn xã hội cho trẻ thường xuyên [H8-1.10-04].
Nhà trường kí hợp đồng thực phẩm với các công ty uy tín đã được cấp giấy chứng
nhận an toàn thực phẩm. Nhà trường luôn chú trọng việc lưu mẫu thức ăn trong
24h. Hằng năm, nhà trường được cơ quan y tế kiểm tra công nhận bếp ăn đảm bảo
VSATTP và có bản cam kết VSATTP [1.10-05].
Nhà trường có hộp thư góp ý đặt ở nơi thuận
tiện. Số điện thoại của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng công an xã được
thông báo công khai để phụ huynh tiện liên lạc trao đổi các giải pháp thực hiện
để đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà
trường. Nhà trường sử dụng nhóm Zalo với Ban đại diện CMHS để thường xuyên nắm
bắt thông tin về việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ
tại các nhóm lớp. Tuy nhiên, trong các năm học vừa qua số thông tin của cha mẹ
trẻ và nhân dân trong xã đến nhà trường thông qua hộp thư góp ý không hiệu quả.
Trong những năm qua CBGVNV và trẻ em trong
nhà trường được đối xử công bằng, bình đẳng giới. Tất cả trẻ đều được yêu
thương, quan tâm, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục bằng tất cả tình yêu thương
của mọi người. Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật
về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.1-05].
Mức 2:
Hằng năm, tại các buổi bồi dưỡng sinh hoạt
chuyên môn, buổi họp nhà trường, BGH nhà trường triển khai kế hoạch phổ biến,
hướng dẫn giáo viên, nhân viên thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ
sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn
phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống
dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà
trường. Chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nội dung giáo dục kỹ năng phòng tránh khi gặp
hỏa hoạn, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, kỹ năng khi trẻ ở nhà một mình, tránh xa
các nơi nguy hiểm, có phản ứng khi nhìn thấy những điều nguy hiểm đến với mình
và mọi người… vào hoạt động GD trẻ [H4-1.4-07],
[H8-1.10-02], [H8-1.10-04]. Nhà trường đã xây dựng phương án, kế hoạch thực
hiện rõ ràng, cụ thể. Tổ chức lớp tập huấn và mời cán bộ công an phòng cháy
chữa cháy về hướng dẫn cho CBGVNV về mức độ nguy hiểm của việc hỏa hoạn và cách
phòng, chống, xử lý khi xảy ra hoả hoạn. [H8-1.10-03].
Tuyên truyền và phòng chống dịch bệnh trong nhà trường như sốt xuất huyết; tay
chân miệng; dịch covid-19. Nhà trường triển khai và thực hiện việc phòng chống
tệ nạn xã hội và không có tình trạng bạo lực học đường [H8-1.10-04].
BGH nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu
thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường,
an ninh trật tự. Trong nhiều năm qua, nhà trường không xảy ra vụ việc gì liên
quan đến mất an ninh trật tự và bạo lực học đường [1.10-06]; [H1-1.1-05]. Việc xử lý giải quyết tình huống phát sinh
hằng ngày với phụ huynh và khách đến trường trong thời điểm đón trả trẻ của
nhân viên bảo vệ chưa nhanh nhẹn, linh hoạt.
2.
Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và triển khai đầy đủ,
hiệu quả các kế hoạch, các phương án cụ thể để đảm bảo an ninh trật tự; VSATTP;
an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an
toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các
tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Trong những năm qua, nhà
trường đảm bảo an toàn tuyệt đối cho CBGVNV và trẻ.
3.
Điểm yếu
Việc xử lý, giải quyết tình huống phát sinh
hằng ngày với phụ huynh và khách đến trường trong thời điểm đón trả trẻ của
nhân viên bảo vệ chưa nhanh nhẹn, linh hoạt.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Bồi dưỡng kỹ năng giải
quyết tình huống cho nhân viên bảo vệ. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
Góp ý nhân viên bảo vệ, thống nhất phương án sắp
xếp phương tiện của phụ huynh trong giờ đón trả trẻ. |
|
|
Duy trì các biện pháp đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn trường học. |
Hiệu trưởng, PHT, nhân
viên bảo vệ |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
- Xây dựng kế hoạch,
phương án chỉ đạo công tác an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an
toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an
toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống
các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường. - Kiểm tra định kỳ các
phương tiện phòng chống cháy nổ để thay thế, bảo dưỡng kịp thời. |
|
|
Bồi dưỡng kiến thức cho
giáo viên, nhân viên nâng cao hiểu biết về công tác đảm bảo an ninh trật tự
trong nhà trường, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng bình bột phương tiện phòng chống
cháy nổ. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
Tuyên truyền, quán triệt
các kế hoạch về an ninh trật tự. Tổ chức tập huấn phương án
đảm bảo an ninh trật tự, kỹ năng sử dụng phương tiện phòng chống cháy nổ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên bảo vệ. |
|
|
Tuyên truyền sâu rộng các
nội dung kế hoạch đến các bậc phụ huynh để phối hợp thực hiện tốt, quan tâm
công tác phòng chống xâm hại ở trẻ em. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng, giáo viên, nhân viên y tế |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
Phối hợp với phụ huynh
cùng thực hiện các quy định đảm bảo an ninh, an toàn trường học.
|
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
||
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
Trường
Mầm non Hoàng Long xây dựng Phương hướng, chiến lược phát triển của nhà trường
giai đoạn 2021-2025. Nội dung phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại
luật giáo dục. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nguồn
lực của nhà trường xác định bằng văn bản được Phòng GDĐT huyện Phú Xuyên, UBND
xã Hoàng Long phê duyệt, được niêm yết công khai tới toàn thể CBGVNV và phụ
huynh học sinh. Hình thức niêm yết tại bảng công khai đồng thời được đăng tải
trên Website:http://www.truongmamnonhoanglong.edu.vn
và
bản tin của đài truyền thanh xã.
Nhà trường có Hội đồng
trường và các Hội đồng khác thành lập và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ
quyền hạn theo quy định, định kỳ rà soát, đánh giá các hoạt động có hiệu quả
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Kế hoạch giáo
dục của nhà trường, các nhóm lớp phù hợp với chương trình giáo dục trẻ mầm non
quy định, phù hợp với điều kiện của lớp, của trường và địa phương. Triển khai
thực hiện kế hoạch giáo dục đầy đủ,
các kế hoạch được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời. Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường được cơ
quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả cao.
Chi bộ, Công đoàn và Chi
đoàn liên tục được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ và hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ. Các đoàn thể, tổ chức đã đóng góp tích cực và hiệu quả cho các hoạt
động của nhà trường. Thực hiện tốt QCDC ở cơ sở, tạo được sự tin tưởng, đồng
thuận, nhất trí cao trong đội ngũ CBGVNV, không để xảy ra đơn thư, khiếu nại.
Hằng năm, thực hiện tốt việc báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện QCDC trong
nhà trường. Chỉ đạo triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
QCDC.
Xây dựng và triển khai đầy đủ, hiệu quả các
kế hoạch, các phương án cụ thể để đảm bảo an ninh trật tự; VSATTP; an toàn
phòng, chống tai nạn thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng,
chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã
hội; phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Trong những năm qua, nhà trường đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho CBGVNV và trẻ.
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 10
* Số
tiêu chí đạt yêu cầu:
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 1: 10/10 = 100%
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 2: 10/10 = 100%
Số tiêu chí đạt yêu cầu Mức 3: 5/5 = 100%
* Số tiêu chí không
đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên
Nhà trường có 71 CBGVNV. Trong đó: có 03
CBQL, 47 giáo viên, 21 nhân viên. Nhà trường có Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu
trưởng đạt các yêu cầu theo quy định, có đủ năng lực xây dựng kế hoạch phát
triển nhà trường, có năng lực triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ và đều có trình độ đạt chuẩn theo
quy định, được phân công công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực cá
nhân. Hằng năm, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên được đánh giá, xếp loại
theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Đội ngũ
CBGVNV được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, có trách nhiệm
trong công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Tiêu
chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Mức 1:
a)
Đạt tiêu chuẩn theo quy định.
b)
Được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng trở lên.
c)
Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy
định.
Mức 2:
a)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 2 năm được đánh
giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá trở lên.
b)
Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định, được giáo viên,
nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong
05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức khá
trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng đạt tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều lệ Trường Mầm non: Hiệu trưởng (đồng chí Trần Thị
Thu Hà) có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục mầm non 31 năm,
trong đó 12 năm là Hiệu trưởng, có bằng đại học sư phạm mầm non, bằng trung cấp
tin học, chứng chỉ ngoại ngữ A2, bằng trung cấp lý luận chính trị, chứng chỉ
quản lý nhà nước, quản lý giáo dục [1.4-01].
Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn (đồng chí Ngô Thị Thanh Bằng) có thời gian
công tác liên tục 28 năm, trong đó 11 năm giữ chức vụ Phó hiệu trưởng, có bằng
đại học sư phạm mầm non, chứng chỉ quản lý giáo dục, trung cấp tin, ngoại ngữ
tiếng anh A2, bằng trung cấp lý luận chính trị, chứng chỉ quản lý nhà nước,
quản lý giáo dục [1.4-02]. Phó hiệu
trưởng phụ trách nuôi dưỡng (đồng chí Đàm Thị Huyền) có thời gian công tác liên
tục 31 năm, 9 năm giữ chức vụ Phó hiệu trưởng, có bằng đại học sư phạm, chứng
chỉ quản lý giáo dục, trung cấp tin học, chứng chỉ ngoại ngữ A2, bằng trung cấp
lý luận chính trị, chứng chỉ quản lý nhà nước, quản lý giáo dục [1.4-03].
Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng có trình độ
chuyên môn, năng lực quản lý điều hành nhà trường. Trong công tác quản lý luôn
gương mẫu, tận tụy với công việc, đã lãnh đạo nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ chuyên môn và các phong trào thi đua. Hằng năm, theo hướng
dẫn chỉ đạo của phòng GDĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã thực hiện việc TĐG,
cấp trên đánh giá đều đạt từ khá trở lên theo Thông tư 25/2018/TT- BGDĐT ngày
8 tháng 10 năm 2018 của Bộ GDĐT về đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng kết quả cụ thể: Năm học 2019-2020, năm học 2021-2022, năm học 2023 -
2024 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng được đánh giá chuẩn ở mức tốt. Năm học
2020-2021 và năm học 2022-2023 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng TĐG chuẩn ở
mức tốt. Tuy nhiên, đồng chí Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng khả năng sử dụng
ngoại ngữ nghe, nói còn hạn chế [H9-2.1-01].
BGH nhà trường thường xuyên tham gia bồi
dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do các cấp tổ chức (bồi dưỡng thường
xuyên, chuyên đề hằng năm...). BGH có năng lực quản lý, điều hành và nắm vững
chương trình GDMN để tổ chức tốt các hoạt động trong trường [H9-2.1-02]; [2.1-03].
Mức 2:
Trong 05 năm liên tiếp, tính đến thời điểm
đánh giá, đồng chí Hiệu trưởng và 2 đồng chí Phó hiệu trưởng được đánh giá
chuẩn ở mức tốt. Cụ thể: Năm học 2019-2020, năm học 2021-2022 và năm học 2023 -
2024 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng được đánh giá chuẩn ở mức tốt. Năm học
2020-2021 và năm học 2022-2023 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng TĐG chuẩn ở
mức tốt [H9-2.1-01].
Hiệu
trưởng và 02 Phó hiệu trưởng có bằng trung cấp lý luận chính trị. Hằng năm,
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo
quy định, được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao thể hiện trong
biên bản lấy ý kiến của giáo viên, nhân viên đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó
hiệu trưởng [H9-2.1-02]; [2.1-03].
Mức 3:
Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn ở mức khá trở
lên, đồng chí Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng 05 năm được đánh giá chuẩn
mức tốt. Cụ thể: Năm học 2019-2020, năm học 2021-2022, năm học 2023-2024 Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu
trưởng được đánh giá chuẩn ở mức tốt. Năm học 2020-2021, năm học 2022-2023 Hiệu
trưởng và 02 Phó hiệu trưởng TĐG chuẩn ở mức tốt. Đồng chí Trần Thị Thu Hà được
Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên tặng giấy khen CSTĐ. 02 đồng chí Phó hiệu
trưởng Đỗ Thị Hiên, Ngô Thị Thanh Bằng được Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên
tặng giấy khen LĐTT [H9-2.1-01];
[2.1-03].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có đủ Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu
trưởng. CBQL nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ đào tạo trên chuẩn,
năng lực quản lý tốt, chuyên môn vững vàng, chỉ đạo tốt các hoạt động chăm sóc
giáo dục trong nhà trường, tham gia đầy đủ bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, có 5 năm đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng Trường Mầm
non đều được xếp loại tốt. Cả
3 đồng chí CBQL đều có kinh nghiệm trong công tác quản lý.
3.
Điểm yếu
Đồng chí Hiệu trưởng và 02 đồng chí Phó hiệu
trưởng khả năng sử dụng ngoại ngữ nghe, nói còn hạn chế.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Duy trì kết quả đánh giá xếp loại chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng ở mức tốt. |
Hiệu trưởng |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
Thực hiện tốt công tác
quản lý có hiệu quả, phát huy công tác quản lý năng động, sáng tạo. |
|
|
Bồi dưỡng kỹ năng nghe, nói tiếng
anh cho đồng chí Hiệu trưởng và 02 đồng chí Phó hiệu trưởng.
|
Hiệu trưởng, 02 Phó hiệu trưởng |
Năm học 2024-2025 và các năm
tiếp theo. |
Đồng chí Hiệu trưởng và 02 đồng chí
Phó hiệu trưởng tích cực tự học, tự bồi dưỡng, tìm kiếm tài liệu trau dồi
kiến thức, kỹ năng trên sách vở trên các trang website học tiếng anh để nâng
cao khả năng nghe, nói tiếng anh. |
Cá nhân tự túc.
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
- |
- |
|
c |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a)
Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non theo quy định.
b)
100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt
chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a)
Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%, đối với các
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%, trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn
định và tăng dần theo lộ trình phù hợp.
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với
trường thuộc vùng khó khăn.
c)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a)
Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các
trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến
thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở
mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức
tốt, đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp
giáo viên ở mức tốt.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà
trường có 47 giáo viên/18 nhóm, lớp thực hiện công tác chăm sóc giáo dục
trẻ. Trong đó, giáo viên mẫu giáo là 33 giáo viên/13 lớp, bình quân đạt 2,53
giáo viên/lớp, giáo viên nhà trẻ là 14 giáo viên/5 lớp, bình quân đạt 2,8 giáo
viên/lớp. Như vậy theo quy định tại Thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT ngày
30/10/2023 hướng dẫn về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập thì số
giáo viên của trường đang dư là 2 cô [H6-1.7-02];
[H10-2.2-01]; [2.2-03].
Tính đến thời điểm đánh
giá, nhà trường có số giáo viên đạt trình độ đại học 36/47 giáo viên đạt tỷ lệ
76,5%. Trình độ cao đẳng: 9/47 đồng chí đạt 19,1%. Trình độ trung cấp: 2/47
đồng chí đạt 4,2%. Hiện nay có 4 giáo viên đang học đại học sư phạm và 2 giáo
viên có bằng trung cấp đang học cao đẳng sư phạm. Như vậy tính đến năm 2025
trường có 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo đúng quy định của
Chính phủ về lộ trình nâng chuẩn trình độ được đào tạo của GVMN [H10-2.2-01].
Căn cứ theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 10 năm 2018 của
Bộ GDĐT. Hằng năm, nhà trường đã tiến hành đánh giá chuẩn nghề nghiệp GV
và có biên bản lưu giữ theo đúng quy trình, quy định. Kết quả xếp loại các năm
100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức đạt trở lên. Năm học 2019-2020 kết
quả giáo viên được đánh giá 43/58 = 74,1% ở mức khá và 15/58 = 25,9 % ở mức
đạt. Năm học 2020-2021, kết quả giáo viên TĐG xếp loại CNNGVMN có 01/54 = 0,18
% đạt ở mức tốt, 43/54 = 79,6% đạt ở mức
khá và 10/54 = 18,5% ở mức đạt. Năm học 2021-2022 kết quả giáo viên được đánh
giá 21/54 = 38,8% đạt ở mức tốt, 30/54 = 55,5%
đánh giá ở mức khá và 3/54 = 5,6% tự đánh giá ở mức đạt. Năm học
2022-2023 kết quả giáo viên TĐG xếp loại CNNGVMN có 27/47 = 57,4% đạt ở mức
tốt, 17/47 = 36,1% đạt ở mức khá, 3/47 = 6,3% đạt ở mức đạt. Năm học 2023-2024
kết quả giáo viên được đánh giá 29/47 = 61,7% đạt ở mức tốt, 14/47 = 29,8% đánh
giá ở mức khá, 4/47 = 8,5% đánh giá ở mức đạt [H10-2.2-04].
Mức 2:
Đến thời điểm đánh giá nhà trường có tỷ lệ
giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo là 36/47 giáo viên đạt 76,5%. Trong 5
năm liên tiếp từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024 tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn trình độ đào tạo vượt mức 55% và được duy trì ổn định, cụ
thể tỷ lệ lần lượt theo các năm học: 2019-2020: 43/58 = 74,1%. Năm học:
2020-2021: 42/54 = 77,7%. Năm học: 2021-2022: 42/54 = 77,7%. Năm học:
2022-2023: 36/47 = 76,5%. Năm học: 2023-2024: 36/47 = 76,5%. Hằng năm, nhà
trường tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia các lớp đại học để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ [H10-2.2-01];
[2.2-02].
Nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề
nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có 74,1% đạt chuẩn nghề nghiệp ở
mức khá trở lên. Cụ thể năm học 2019-2020 kết quả giáo viên được đánh giá có
43/58 = 74,1 % ở mức khá. Năm học 2020-2021 kết quả giáo viên TĐG xếp loại
CNNGVMN có 44/54 = 81,4% đạt ở mức khá và tốt. Năm học 2021-2022 kết quả giáo
viên được đánh giá 51/54 = 94,4% đạt ở mức khá và tốt. Năm học 2022-2023 kết
quả giáo viên TĐG xếp loại CNNGVMN có 44/47 = 93,6% đạt ở mức khá và tốt. Năm
học 2023-2024 kết quả giáo viên được đánh giá 47/47 = 100% đạt ở mức khá và tốt
[H10-2.2-04].
Đội ngũ giáo viên chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, nội dung quy
chế của nhà trường. Trong 05 năm liên tiếp nhà trường không có giáo viên nào bị
kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-05];
[H10-2.2-05].
Mức 3:
Nhà trường có đội ngũ giáo viên đạt trình độ
đào tạo trên chuẩn là 36/47 = 76,5%
[H10-2.2-01]; [H10-2.2-02].
Trong 5 năm liên tiếp từ năm học 2019-2020
đến năm học 2023-2024, nhà trường có 100% giáo viên đạt CNNGVMN ở mức
đạt trở lên. Trong đó: Năm học 2019-2020 kết quả giáo viên được đánh giá
43/58 = 74,1% ở mức khá và 15/58 = 25,9 % ở mức đạt. Năm học 2020-2021,
kết quả giáo viên TĐG xếp loại CNNGVMN có 01/54 = 0,18 % đạt ở mức tốt, 43/54 =
79,6% đạt ở mức khá và 10/54 = 18,5% ở
mức đạt. Năm học 2021-2022 kết quả giáo viên được đánh giá 21/54 = 38,8% đạt ở
mức tốt, 30/54 = 55,5% đánh giá ở mức khá và 3/54 = 5,6% tự đánh giá ở mức đạt.
Năm học 2022-2023 kết quả giáo viên TĐG xếp loại CNNGVMN có 27/47 = 57,4% đạt ở
mức tốt, 17/47 = 36,1% đạt ở mức khá, 3/47 = 6,3% đạt ở mức đạt. Năm học
2023-2024 kết quả giáo viên được đánh giá 29/47 = 61,7% đạt ở mức tốt, 14/47 =
29,8% đánh giá ở mức khá, 4/47 = 8,5% đánh giá ở mức đạt [H10-2.2-04].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có số lượng đội ngũ giáo viên đủ
theo quy định, trình độ trên chuẩn đào tạo đạt 76,5% tỷ lệ giáo viên trên chuẩn
được duy trì ổn định. Hằng năm,
tỷ lệ giáo viên xếp loại CNNGVMN ở mức tốt đạt tỷ lệ cao. Trong 5 năm liên tiếp, nhà trường
không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3.
Điểm yếu
Hiện
nay, nhà trường có 02 giáo viên chưa đạt chuẩn theo quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Duy trì kết quả đánh giá
xếp loại chuẩn giáo viên ở mức tốt. |
Giáo viên |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
- Thực hiện tốt công tác
tự bồi dưỡng chuyên môn có hiệu quả, phát huy tốt công tác chăm sóc giáo dục
trẻ lấy trẻ làm trung tâm. |
|
|
Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học các
lớp bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ chuyên môn cho giáo viên. |
Giáo viên |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. |
- Tạo điều kiện về thời
gian cho giáo viên tự bồi dưỡng tham gia học nâng chuẩn trình độ chuyên môn
và nghiệp vụ.
|
Cá nhân tự túc |
|
Bổ sung sắp xếp số giáo
viên dôi dư hợp lý để vừa đảm bảo công tác nhân sự trong nhà trường. |
Giáo viên |
Năm học 2024-2025 |
Tham mưu bổ sung, sắp xếp giáo viên
dôi dư kiêm nhiệm công tác văn thư. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
c |
Đạt |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a)
Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do Hiệu trưởng
phân công;
b)
Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a)
Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b)
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a)
Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b)
Hàng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ theo vị trí việc làm.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đủ nhân viên theo quy định tại
Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023. Tổng nhà trường có 21 nhân
viên, trong đó: 03 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên kế toán, 01 giáo viên có bằng
Đại học kiêm nhiệm văn thư để làm nhiệm vụ, 01 nhân viên y tế có bằng trung cấp
kiêm nhiệm thủ quỹ, 16 nhân viên nuôi dưỡng [2.2-03]; [H10-2.3-01].
Đội ngũ
nhân viên của nhà trường được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đúng với quy định khung vị trí việc
làm (kế toán có bằng đại học chuyên ngành kế toán; 01 nhân viên y tế có bằng
trung cấp y tế; 03 nhân viên bảo vệ có chứng chỉ nghiệp vụ; 16 nhân viên nuôi
dưỡng có bằng kỹ thuật chế biến món ăn) [H6-1.7-02].
Hằng năm, 100% nhân viên
trong trường đều thực hiện đầy đủ và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao theo
kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng. Thực hiện tốt quy chế chuyên môn và
chấp hành tốt nội quy của nhà trường [H10-2.2-05].
Mức 2:
Nhà trường có 21 nhân viên, trong đó có 02
nhân viên được biên chế nhà nước gồm có: 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên y
tế, đảm bảo đủ theo Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023. Nhân
viên hợp đồng gồm có: 03 nhân viên bảo vệ, có 16 nhân viên nuôi dưỡng/384 trẻ
ăn bán trú, trong đó trẻ MG: 292 cháu, trẻ NT: 92 cháu, đảm bảo đủ về số lượng
và cơ cấu theo Thông tư 19/2023/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 10 năm 2023 [H10-2.3-01].
Trong 5
năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có nhân viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên. [H10-2.2-05].
Mức 3:
Đội ngũ nhân viên nhà trường có trình độ đào tạo
phù hợp với vị trí việc làm. Kế toán có bằng đại học chuyên ngành kế toán, nhân
viên y tế có bằng trung cấp y. Có 16 nhân viên nuôi dưỡng, trong đó: 05
đồng chí có bằng Cao đẳng nghề chuyên ngành chế biến món ăn, 11 đồng chí bằng
kỹ thuật chế biến món ăn, 03 nhân viên bảo vệ được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ theo công việc được giao [H10-2.3-01].
Hằng năm, 100% đội
ngũ nhân viên trong nhà trường được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Nhân viên kế toán tham gia đầy đủ
các lớp tập huấn phần mềm Misa quản lý tài chính, phần mềm nuôi dưỡng, nhân
viên y tế tập huấn công tác phòng chống dịch bệnh, công tác y tế học đường…
giáo viên kiêm văn thư tập huấn về CNTT, phần mềm phổ cập GDMN cho trẻ em 5
tuổi, phần mềm về quản lý nhân sự. Nhân viên nuôi dưỡng được bồi dưỡng kiến
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và nhân viên bảo vệ được tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn trong Trường Mầm non [H1-1.1-05]; [2.3-02]; [H10-2.3-03].
2. Điểm mạnh
Nhà
trường có đủ số lượng nhân viên theo quy định. Đội ngũ nhân viên kế toán, y tế,
nuôi dưỡng, bảo vệ nhà trường có trình độ đào tạo phù hợp với vị trí việc làm.
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên
bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu
Nhà trường không có nhân viên văn thư, vì vậy
đôi khi có văn bản trình bày chưa đúng về thể thức quy định.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Tập
huấn nghiệp vụ cho giáo kiêm nhiệm nhân viên văn thư định kỳ thường xuyên. |
Hiệu trưởng. |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
- Cử giáo viên kiêm nhiệm
văn thư tập huấn công tác văn thư.
|
|
|
Thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. |
Nhân viên nuôi dưỡng. |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
- Tạo điều kiện về thời gian để nhân
viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn. - Tổ chức các chuyên đề nâng cao chất
lượng chế biến và bày trí món ăn. |
Cá nhân tự túc. |
|
Bồi dưỡng kỹ năng nghề cho
nhân viên bảo vệ. |
Nhân viên bảo vệ. |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
- Tạo điều kiện, động viên
nhân viên bảo vệ tham gia bồi dưỡng chứng chỉ nghề. |
Cá nhân tự túc. |
|
Tiếp tục tạo điều kiện cho
nhân viên tham gia học các lớp bồi dưỡng nâng chuẩn trình độ chuyên môn cho
nhân viên. |
Nhân viên nấu ăn |
Năm học 2024-2025 và các
năm học tiếp theo. |
- Tạo điều kiện về thời
gian cho nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
|
Cá nhân tự túc. |
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
CBQL của nhà trường có đủ phẩm chất, đạo đức,
trình độ, năng lực quản lý và điều hành công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ
được giao. Trường có đội ngũ giáo viên có trình độ trên chuẩn đạt tỷ lệ cao,
phần lớn là giáo viên trẻ, yêu nghề có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường luôn quan tâm đến công tác nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên bằng nhiều hình thức như “Bồi dưỡng chuyên môn theo tổ,
theo cụm, bồi dưỡng thường xuyên, tham gia các lớp tập huấn hè, ứng dụng CNTT,
chuyển đổi số, lồng ghép phương pháp STEAM trong giảng dạy…” chỉ đạo giáo viên
thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc giáo dục trẻ theo đúng quy định của
Bộ GDĐT. Đội ngũ nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo khối lượng
và chất lượng công việc. Do vậy, hằng năm nhà trường đều có số lượng CBGVNV
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đạt các danh hiệu thi đua các cấp. Trong 5
năm nhà trường không có CBGVNV bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 2
* Số tiêu chí đạt yêu cầu:
Số tiêu
chí đạt Mức 1: 3/3 = 100%
Số tiêu chí đạt Mức 2: 3/3 = 100%
Số tiêu chí đạt Mức 3: 3/3 = 100%
* Số tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu
Trường Mầm non Hoàng Long có
khu Trung tâm và 1 điểm trường khu Nhị Khê. Khu Trung tâm và điểm trường khu
Nhị Khê có tổng diện tích đất là 9.707,6m2. Trường được UBND huyện
Phú Xuyên, UBND xã Hoàng Long quy hoạch quỹ đất, đầu tư kinh phí xây dựng
trường khang trang, sạch đẹp. Các phòng học, phòng chức năng được xây dựng 2
tầng kiên cố. Cổng trường, biển trường, khuôn viên được xây dựng tường rào bao
quanh đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho trẻ đến trường. Sân chơi được đổ
nền bê tông và lát gạch đỏ đảm bảo sạch sẽ an toàn khi trẻ tham gia hoạt động.
Có 18 phòng sinh hoạt chung là nơi để tổ chức các hoạt động dạy, hoạt động tổ
chức ăn, ngủ của trẻ trong toàn trường. Hiên chơi rộng đảm bảo yêu cầu, khu
phát triển thể chất có nhiều đồ chơi ngoài trời được sắp xếp hợp lý cho trẻ
phát triển kỹ năng vận động. Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ đáp ứng yêu
cầu đối với công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Nhà trường có các khối phòng hành
chính quản trị đảm bảo diện tích, đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện làm
việc. Các nhóm lớp có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo yêu cầu của
Thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 23
tháng 3 năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục Đồ dùng - Đồ chơi -
Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN được sử dụng hiệu quả đảm bảo
các yêu cầu, nâng cao chất lượng CSNDGD trẻ. Khu phát triển thể chất có nhiều
đồ chơi ngoài trời được sắp xếp liên hoàn. Hằng năm, nhà trường có kế hoạch bảo
quản, thay thế, sửa chữa, bổ sung nâng cấp. Toàn bộ hồ sơ biên bản, sổ theo dõi
tài sản được lưu trữ đầy đủ đảm bảo đúng nguyên tắc. Nhà trường sử dụng nguồn
nước sạch của công ty nước sạch Hà Nam để phục vụ trong các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của trẻ.
Tiêu chí 3.1: Diện tích,
khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a)
Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho
một trẻ đảm bảo theo quy định.
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên
đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ.
c)
Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp, sân chơi chung, sân chơi - cây
xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả
trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm
bảo theo quy định.
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài, có sân chơi của
nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm
sóc, cắt tỉa đẹp, có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội
cho trẻ khám phá, học tập.
c)
Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định, có rào
chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển
vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị,
đồ chơi ngoài trời cho GDMN do BGDĐT ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi
ngoài danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường
Mầm non Hoàng Long hiện tại có khu Trung tâm và 1 điểm khu Nhị Khê trường được xây dựng tại hai
thôn. Điểm khu Trung tâm xây dựng trên địa bàn thôn Cổ Hoàng. Điểm khu Nhị Khê
xây dựng trên địa bàn thôn Nhị Khê. Hai điểm trường có tổng diện tích đất là
9.707,6m2. Khu Trung tâm tổng diện tích sàn xây dựng 3.279,4m2/154
trẻ, đạt bình quân 21,29m2/trẻ. Khu Nhị Khê tổng diện tích sàn xây
dựng 2.644,5m2/230 trẻ, đạt 11,50m2/trẻ đảm bảo theo quy
định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các Trường Mầm non, Tiểu
học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường Phổ thông có nhiều cấp học;
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 về yêu cầu thiết kế Trường Mầm non [H11-3.1-01]; [H11-3.1-02].
Nhà
trường có cổng, biển tên trường, khuôn viên có tường bao quanh đảm bảo sạch sẽ
phù hợp với cảnh quan, môi trường thân thiện và đảm bảo an toàn cho trẻ như: có
cổng trường được làm kiên cố chắc chắn, có gắn biển tên trường theo đúng quy
định tại Điều 5, Điều lệ Trường Mầm non ban hành kèm Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT
ngày 31/12/2020. Xung quanh trường được xây dựng tường bao cao 2,5m đảm bảo an
toàn cho trẻ khi ở trường lớp. Trường có khuôn viên thoáng mát đảm bảo vệ sinh,
phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ [3.1-03].
Nhà trường có sân chơi, hiên chơi, hành lang
của nhóm lớp đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế Trường Mầm non. Các phòng
học có hiên trước, hiên sau với tổng diện tích là 1.559,6m2. Khu
Trung tâm diện tích hiên trước, hiên sau là 779,6m2 bình quân 5m2/trẻ.
Khu Nhị Khê diện tích hiên trước, hiên sau là 780m2 bình quân 3,39m2/trẻ
đảm bảo mức quy định, hiên chơi có lan can bằng Inox chiều cao 1,3m và khoảng
cách giữa các thanh dóng là 10cm đảm bảo an toàn cho trẻ. Có sân chơi chung
3.890,68m2, sân trường khu Trung tâm chưa được lát gạch chống trơn,
trên mỗi sân chơi đều có cây xanh, chậu hoa cây cảnh, các khu vui chơi được bố
trí phù hợp, thuận tiện cho trẻ hoạt động vui chơi, đảm bảo an toàn cho trẻ [H11- 3.1-02]; [3.1-03].
Mức 2:
Nhà trường có tổng diện tích xây dựng công
trình 3.227,92m2 đạt tỷ lệ 33%, diện tích sân chơi - cây xanh là
3.890,68m2 đạt tỷ lệ 40%, diện tích giao thông nội bộ 2.589m2
đạt tỷ lệ 26% đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907:2011 về thiết kế xây
dựng Trường Mầm non và quy định tại thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/05/2020
ban hành quy định tiêu chuẩn CSVC [H11-3.1-02].
Nhà trường có khuôn viên tường bao ngăn cách
với bên ngoài, đảm bảo an toàn cho trẻ khi ở trường lớp, khuôn viên trường đều
có tường bao quanh kiên cố ngăn cách với bên ngoài, có sân chơi chung cho các
nhóm lớp, sân chơi có cây xanh tạo bóng mát cho sân trường. Bồn hoa cây cảnh
được trồng thiết kế và cắt tỉa thường xuyên. Vườn rau của bé được trồng nhiều
cây ăn quả và các loại rau được trồng bổ sung theo mùa, tạo cơ hội cho trẻ trải
nghiệm khám phá học tập cho các độ tuổi. Trường mới xây dựng thêm một số phòng
học và phòng chức năng ở khu Trung tâm, nhà trường đã trồng thêm cây xanh nhưng
còn nhỏ nên tỷ lệ phủ bóng mát của cây xanh còn hạn chế [3.1-03].
Căn cứ vào danh mục thiết bị đồ chơi ngoài
trời cho giáo dục mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2012/TT-Bộ GD&
ĐT ngày 14/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đào tạo). Khu vực trẻ chơi được
trải cỏ nhân tạo, có các thiết bị và đồ chơi ngoài trời như: bập bênh đơn; bập
bênh đôi; thú nhún; cầu trượt đơn; cầu trượt đôi; đu quay; mâm không ray; con
vật nhún di động; cầu thăng bằng cố định; nhà bóng; cột ném bóng; thang leo…
đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi vui chơi [3.1-04];
[H6-1.6-04].
Mức 3:
Nhà trường có các khu hoạt động giáo dục thể
chất ngoài trời, sân vườn rộng rãi có khu vực riêng để giáo viên tổ chức hoạt
động giáo dục phát triển vận động cho trẻ. Sân trường có đầy đủ các thiết bị đồ
dùng đồ chơi ngoài trời như: bập bênh đơn; bập bênh đôi; thú nhún; cầu trượt;
đu quay; mâm không ray; con vật nhún di động… đảm bảo theo danh mục thiết bị và
đồ chơi ngoài trời cho GDMN do Bộ GDĐT ban hành [H6-1.6-04]; [3.1-05].
2.
Điểm mạnh
Các công trình của nhà trường được xây dựng
kiên cố, có cổng trường, biển trường có tên trường được thiết kế đảm bảo theo
quy định, khuôn viên có tường bao quanh đảm bảo an toàn cho trẻ. Diện tích sân
chơi đảm bảo theo quy định, các khu đều có góc vận động riêng và được trải cỏ
nhân tạo, có bồn hoa cây cảnh được bổ sung cắt tỉa thường xuyên và có vườn rau,
vườn cây của bé luôn được chăm sóc tạo môi trường cho trẻ học tập và vui chơi.
3.
Điểm yếu
Sân trường khu Trung tâm chưa được lát gạch chống trơn cho
trẻ hoạt động. Khu vực mới xây tại khu Trung tâm, cây xanh nhỏ nên chưa có
nhiều bóng mát.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Lát gạch chống trơn trong sân
trường.
|
- Hiệu trưởng |
- Năm học 2024-2025
|
Hiệu trưởng chủ động tham mưu, báo cáo đề
xuất với lãnh đạo xã, huyện để xin được lát gạch ... |
|
|
- Bảo quản tốt đồ dùng thiết bị khu vui chơi phát triển thể chất. |
- Giáo viên, nhân viên |
- Năm học 2024-2025 |
- Rà soát các đồ dùng
thiết bị trong sân chơi. Có kế hoạch bảo quản sửa chữa thiết bị. - Giáo viên hướng dẫn trẻ
kỹ năng chơi, sử dụng và giáo dục trẻ biết giữ gìn đồ dùng đồ chơi. |
|
|
- Tăng cường hoạt động
chăm sóc, bảo vệ cây xanh, cây cảnh. |
- Cán bộ giáo viên nhân viên, Phụ huynh học sinh. |
- Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo |
- Phân công nhiệm vụ cho giáo viên, nhân viên,
chăm sóc cây xanh hiện có của nhà trường để cây phát triển nhanh, tạo
bóng mát cho sân trường. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Không đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Không đạt |
|||
Tiêu
chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp
theo độ tuổi;
b)
Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm
phòng ngủ đối với lớp nhà trẻ và mẫu giáo). Có phòng để tổ chức hoạt động giáo
dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được
nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện). Có tủ đựng hồ sơ,
thiết bị dạy học.
Mức 2:
a)
Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ
thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b)
Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định,
được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm
nhạc.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Năm học 2023-2024 nhà trường có 384 học sinh
trong đó nhà trẻ 92 cháu, mẫu giáo 292 cháu, trường có 18 phòng học tương ứng
với 18 nhóm lớp: gồm 13 lớp mẫu giáo và 5 nhóm trẻ. Khu Trung tâm có 7 lớp (5
tuổi 2 lớp, 4 tuổi 2 lớp, 3 tuổi 1 lớp, 1 nhóm trẻ 25-36 tháng, 1 nhóm trẻ
13-24 tháng), khu Nhị Khê 11 lớp (5 tuổi 3 lớp, 4 tuổi 2 lớp, 3 tuổi 3 lớp, 2
nhóm trẻ 25-36 tháng, 1 nhóm trẻ 13-24 tháng), trẻ được phân theo đúng độ tuổi [3.2-01].
Phòng
sinh hoạt chung của mỗi nhóm, lớp có diện tích là 60,5m2/phòng, bình quân 2,4m2/trẻ,
đảm bảo yêu cầu so với quy định của Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT. Các phòng sinh
hoạt chung của các lớp cũng là phòng ngủ cho trẻ đảm bảo thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Mỗi khu
trường có 01 phòng thể chất, 01 phòng nghệ thuật, mỗi phòng có diện tích 60,5m2.
Các phòng trên đều đáp ứng nhu cầu đổi mới và tiếp cận phương pháp giáo dục
hiện đại trong hoạt động CSND và giáo dục trẻ. Các phòng liên thông với phòng
chăm sóc giáo dục trẻ bằng hành lang giao thông, phòng học được thiết kế cửa
hoàn toàn bằng hệ thống kính thuận tiện cho việc lấy ánh sáng tự nhiên [3.2-02].
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối
phòng phục vụ học tập có hệ thống đèn điện thắp sáng đảm bảo đúng theo quy định
ánh sáng học đường. Có đủ hệ thống quạt trần đảm bảo an toàn và thoáng mát.
Trong các lớp học có đủ các giá góc, đồ dùng thiết bị theo quy định. Các phòng
chức năng có các loại tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học [H6-1.6-04]; [3.2-01]; [3.2-02].
Mức 2:
Nhà trường có 18 phòng sinh hoạt chung vừa là
phòng ngủ cho trẻ có diện tích các phòng sinh hoạt chung là 60,5m2/phòng
đạt bình quân 2,4m2/trẻ. Các phòng sinh hoạt chung đều có đầy đủ
trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phù hợp, đảm bảo mọi hoạt động của trẻ được
thuận tiện và an toàn có 02 phòng nghệ thuật ở hai khu với diện tích 60,5m2/phòng.
Các phòng thoáng mát có đủ ánh sáng, trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học như:
gương; gióng múa; trang phục biểu diễn. Dụng cụ âm nhạc có đàn, loa đài... phục
vụ trẻ tham gia hoạt động nghệ thuật. Phòng thư viện có diện tích 30,25m2 có
đủ các loại tài liệu, tranh ảnh, sách truyện, tủ giá đựng… để tổ chức cho trẻ
đọc sách, tìm hiểu các hoạt động của nhà trường. Các phòng đa chức năng đảm bảo
đạt chuẩn theo quy định. Các phòng sinh hoạt chung đã được trang cấp điều hòa.
Nhà trường đã lắp đặt hệ thống rèm cửa cho các phòng sinh hoạt chung, một số
phòng chức năng tại khu Trung tâm, còn một số phòng học và phòng chức năng khu
Nhị Khê chưa được lắp đặt hệ thống rèm cửa che nắng [H6-1.6-04]; [H11-3.1-02]; [H11-3.2-03].
Nhà trường được UBND huyện phê duyệt danh
mục, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Dự án: mua sắm trang thiết bị dạy
học trường Mầm non Hoàng Long số 4258/QĐ-UBND ngày 18/10/2019 với kinh phí mua
sắm 3.556.439.000đ. Năm học 2023 - 2024, nhà trường được UBND huyện phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu gói thầu số 19: chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị
công trình trường Mầm non Hoàng Long số 508/QĐ-BQLDA ngày 13/05/2024 với kinh
phí 3.415.422.780đ. 100% các nhóm, lớp có hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ
dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định tại Thông tư số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23
tháng 3 năm 2015 về Thông tư ban hành danh mục đồ dùng-đồ chơi-thiết bị dạy học
dùng cho GDMN. Các đồ dùng, đồ chơi đã được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện
khi sử dụng. Phòng nghệ thuật có gương, gióng múa, tủ đựng trang phục biểu diễn
và các dụng cụ âm nhạc, tạo hình… được sử dụng cho các hoạt động nghệ thuật:
múa hát, vẽ, nặn… phòng thư viện có tủ để tài liệu, giá để sách truyện. Cửa ra
vào và các cửa sổ được lắp đặt bằng hệ thống kính để lấy ánh sáng tự nhiên [H6-1.6-04]; [3.2-02]; [H11-3.2-03].
Mức 3:
Nhà trường có 02 phòng tiếng anh ở hai khu và
01 phòng tin học ở khu Trung tâm với diện tích 60,5m2 để tổ chức cho
trẻ các hoạt động làm quen với ngoại ngữ. Có đầy đủ các loại đồ dùng, tủ giá,
có 15 máy vi tính cho trẻ sử dụng [H6-1.6-04];
[3.2-02]; [H11-3.2-03].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có các phòng sinh hoạt chung vừa
là phòng ngủ cho trẻ đảm bảo theo quy định và tương ứng với số nhóm lớp trong
các độ tuổi, có phòng thể chất, phòng tiếng anh cho trẻ hoạt động làm quen
ngoại ngữ. Các phòng sinh hoạt chung đều được trang bị đầy đủ bàn, ghế, hệ
thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo theo quy định, được
sắp xếp hợp lý, an toàn và thuận tiện khi sử dụng, đảm bảo các hoạt động CSND
và giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu
Một số phòng học và phòng chức năng khu Nhị
Khê chưa được lắp đặt hệ thống rèm cửa che nắng.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Làm hệ thống rèm che nắng cho các phòng sinh hoạt
chung và các phòng chức năng ở khu Nhị Khê. |
BGH, giáo viên. |
- Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo |
- Vận động nguồn xã hội
hoá từ các phụ huynh học sinh, các mạnh thường quân để làm hệ thống rèm che
nắng. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Không đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Không đạt |
|||
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy
định.
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại
các phòng.
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm
bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế
Trường mầm non.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đủ các loại phòng theo quy định
tại Điều 27 Điều lệ Trường Mầm non gồm có: 01
phòng Hiệu trưởng, 02 phòng Phó hiệu trưởng, 01 hội trường, 01 văn phòng, 01
phòng truyền thống, 01 phòng hành chính quản trị, 02 phòng Y tế ở 2 khu, 02
phòng bảo vệ 2 khu, 02 phòng dành cho nhân viên 2 khu và có 8 phòng vệ sinh,
cho CBGVNV ở hai khu (khu Trung tâm 6 phòng, khu Nhị Khê 2 phòng), 02 nhà để xe
hai khu, mỗi khu nhà để xe
đều được phân ra các khu vực để xe cho cán bộ giáo viên nhân viên riêng và khu
để xe cho khách đến trường, khu để xe của phụ huynh học sinh [H11-3.1-02]; [3.3-01]; [3.3-02].
Các phòng được trang bị đầy
đủ các trang thiết bị để sử dụng: văn phòng nhà trường có đầy đủ bàn ghế, có
bảng biểu văn phòng. Hội trường có đầy đủ bàn ghế, bảng theo dõi thi đua của
cán bộ, giáo viên, nhân viên, bảng tiêu chí thi đua của tập thể và cá nhân,
bảng theo dõi thi đua của các nhóm lớp, có hệ thống loa đài âm thanh phục vụ
cho hội nghị tiếp khách, có bục, tượng Bác và đã được lắp đặt hệ thống điều hòa
phục vụ cho hội họp. Phòng Hiệu trưởng, phòng Phó hiệu trưởng, phòng hành chính
quản trị có bàn làm việc, máy tính được kết nối Internet, máy in và tủ hồ sơ
lưu trữ tài liệu. Phòng y tế có bàn ghế làm việc, tủ thuốc, tủ đựng tài liệu,
máy tính kết nối Internet, cân sức khỏe và đo chiều cao, bảng đo thị lực,
giường nằm, cáng, tủ sấy, xe tiêm các trang thiết bị y tế và sổ sách theo dõi
sức khoẻ của trẻ, có biểu bảng thông báo các biện pháp tuyên truyền và chăm sóc
trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng kế hoạch theo dõi dịch bệnh và khám
sức khỏe định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền, phác đồ sơ cấp cứu, cách
phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ tại trường... Phòng bảo vệ được đặt gần
cổng trường có vị trí quan sát thuận lợi, có bàn làm việc, đồng hồ, sổ trực,
giường chăn, chiếu. Phòng nhân viên có tủ để đồ dùng cá nhân, giường nghỉ ngơi.
Cả 2 khu đều có nhà vệ sinh dành cho cán bộ giáo viên, nhân viên (khu Trung tâm
có 4 phòng vệ sinh được trang bị các thiết bị cần thiết khi sử dụng, được chia
ra phòng nam nữ riêng biệt, khu Nhị Khê có 2 phòng vệ sinh được trang bị các
thiết bị cần thiết khi sử dụng, được chia ra phòng nam nữ riêng biệt). Tại các
khu đều có nhà để xe cho cán bộ giáo viên nhân viên [3.3-01]; [H11-3.2-03].
Khu để xe cho CBGVNV của nhà
trường cả 2 khu được bố trí ngay cạnh phòng bảo vệ, thuận tiện cho việc lấy,
cất giữ xe của CBGVNV trong nhà trường, nhà xe được sắp xếp gọn gàng trật tự [3.3-02].
Mức 2:
Các phòng khối hành chính
quản trị đảm bảo diện tích theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế Trường
Mầm non TCVN 3907: 2011. 01 hội trường có diện tích 121m2/phòng vượt
so với yêu cầu là 42m2/phòng, 01 phòng truyền thống có diện tích
119m2/phòng, 01 văn phòng có diện tích 39,52m2, 01 phòng
Hiệu trưởng có diện tích 39,52m2/phòng vượt so với yêu cầu tối thiểu
là 24,52m2/phòng, 02 phòng Phó hiệu trưởng có diện tích là 21,06m2/phòng,
01 phòng hành chính quản trị có diện tích 21,06m2/phòng, 02 phòng Y
tế ở 2 khu mỗi phòng có diện tích 21,06m2/phòng, 02 phòng nhân viên
ở hai khu có diện tích 20m2/phòng, phòng Bảo vệ có 02 phòng ở 2
khu, có diện tích 16m2./phòng. Nhà trường có 08 phòng vệ sinh chung
dành cho CBGVNV (04 phòng vệ sinh khu Trung tâm mới xây diện tích 38,88m2/phòng,
02 phòng vệ sinh khu cải tạo Trung tâm diện tích 12,85m2/phòng, 02
phòng vệ sinh khu Nhị Khê diện tích 25m2/phòng). Khu vệ sinh cho
CBGVNV được bố trí theo các phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, phòng vệ sinh
chưa có buồng tắm riêng, khu để xe cho CBGVNV có mái che và đủ chỗ cho 100% cán
bộ giáo viên của trường [H11-3.1-02].
Khu để
xe cho CBGVNV cả hai khu có mái che, được trang bị bình chữa cháy đảm bảo an
toàn tài sản và an toàn phòng chống cháy nổ. Trước phòng bảo vệ khu Nhị Khê gần
nhà xe có camera an ninh giám sát, đảm bảo an toàn, an ninh [3.3-02].
Mức 3:
Nhà trường có đủ các phòng
theo quy định, diện tích các phòng đảm bảo cho sử dụng, các phòng được trang bị
đủ các đồ dùng, trang thiết bị tối thiểu theo yêu cầu của từng phòng [H11-3.1-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các phòng
hành chính quản trị theo yêu cầu. Các phòng có đủ các trang thiết bị cần thiết
theo quy định để làm việc và tổ chức hội họp, sắp xếp gọn gàng ngăn nắp. Nhà
trường có 01 hội trường có diện tích 121m2/phòng vượt so với yêu cầu
là 42m2/phòng, 01 phòng Hiệu trưởng có diện tích 39,52m2/phòng
vượt so với yêu cầu tối thiểu 24,52m2/phòng.
3. Điểm yếu
Phòng vệ sinh của cán bộ giáo viên nhân viên
chưa có buồng tắm riêng.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Cải tạo, xây dựng thêm buồng tắm riêng trong phòng vệ sinh. |
Hiệu trưởng nhà
trường |
Năm học 2024-2025 |
-
- Đồng chí Hiệu trưởng
tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo huyện, xã để sửa chữa xây dựng thêm
buồng tắm riêng trong nhà vệ sinh. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu
chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a)
Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b)
Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt,
đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
c)
Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2:
Bếp
ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ Trường mầm non.
Mức 3:
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết
kế Trường mầm non.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 01 bếp ăn xây dựng tại khu Nhị
Khê với diện tích rộng 151,2 m2/phòng được xây dựng kiên cố, hiện
đại phù hợp với trường Mầm non. Bếp được xây dựng theo quy trình bếp một chiều
theo đúng quy định [3.4-01];
[H11-3.1-02].
Bếp ăn của nhà trường có 02 kho, kho thực
phẩm 1, kho thực phẩm 2 mỗi kho có diện tích 11m2/phòng, được bố trí
trong khu vực nhà bếp, đảm bảo lưu thông không khí, nhà kho được sắp xếp gọn
gàng, ngăn nắp, được kê trên giá kệ và có tủ, thùng đựng vệ sinh sạch sẽ đảm
bảo các quy định về VSATTP. Kho thực phẩm được phân thành khu vực để các loại
lương thực, thực phẩm riêng biệt, thực
phẩm của CBGVNV, thực phẩm của trẻ [3.4-02];
[3.4-01].
Nhà trường trang bị 02 tủ lạnh: 01 tủ để lưu
mẫu thức ăn, 01 tủ để bảo quản thực phẩm chưa chế biến. Các thực phẩm sau khi
chế biến được nhà trường lưu mẫu trong vòng 24 giờ và được cập nhật ghi chép
thông tin đầy đủ [3.4-03].
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 29
của Điều lệ Trường Mầm non. Bếp ăn của nhà trường được thiết kế và vận hành
theo quy trình bếp một chiều. Tổng diện tích 151,2m2 sử dụng nấu ăn
cho 384 trẻ đạt 0,39m2/trẻ, vượt so với quy định là 0.04 m2/trẻ.
Bếp gồm có các khu: khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia ăn, được xây
dựng theo quy trình bếp 1 chiều. Nhà bếp có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn
bán trú tại trường như: tủ sấy bát; xoong; nồi; hệ thống bếp đun cho trẻ được
sử dụng bếp ga; tủ hấp cơm điện; máy thái rau củ quả; máy xay thịt; bàn inox;
chậu rửa; dụng cụ nấu; chia ăn cho trẻ… các dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo VSATTP,
được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Dụng cụ nấu, chia ăn cho trẻ được sấy, khử
trùng hằng ngày, có cửa lưới chống côn trùng, máy lọc nước RO [H6-1.6-04]; [H11-3.1-02]. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn và có tủ
bảo quản thực phẩm của trẻ [3.4-03].
Trường có đủ nước sạch sử dụng, chất lượng nước được cơ quan Y tế kiểm định
thường xuyên trong các năm học. Hằng ngày, việc thu gom và xử lý các chất thải
đúng quy định, đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ. Một số thiết bị phục vụ
công tác bán trú của nhà trường còn chưa đồng bộ như: 1 số loại xoong nồi, bát
ăn, thìa của trẻ... [3.4-04].
Mức 3:
Nhà trường có bếp ăn được thiết kế xây dựng
theo đúng quy định và đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về thiết kế Trường Mầm
non tại khoản 5.4, mục 5, của quy chuẩn TCVN 3907:2011. Nhà bếp có các khu giao
nhận thực phẩm, khu sơ chế, khu chế biến thực phẩm, khu nấu ăn, khu chia thức
ăn. Nhà bếp được xây độc lập với các nhóm lớp và sân chơi, được sắp xếp bố trí
và vận hành hoạt động theo dây chuyền một chiều thuận tiện hợp vệ sinh. Tổng
diện tích 151,2m2 sử dụng nấu ăn cho 384 trẻ đạt 0,39m2/trẻ,
vượt so với quy định là 0.04 m2/trẻ. Khu sơ chế và khu chế biến có
đủ ánh sáng thoáng mát được ngăn cách với khu nấu ăn và khu chia ăn đảm bảo quy
trình bếp một chiều. Khu chia ăn có mở cửa trực tiếp với hành lang chung để tới
các phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo. Nhà trường có hệ thống lưới chống côn trùng
bao quanh khu bếp nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm nhà trường có hệ thống
thang tời chuyển thức ăn đến các lớp [H11-3.1-02].
Kho thực phẩm được phân thành khu vực để các loại lương thực, thực phẩm riêng
biệt, thực phẩm của CBGVNV, thực phẩm
của trẻ. Kho lương thực chưa đảm bảo diện tích từ 12m2 đến 15m2.
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ các trang thiết bị đồ
dùng phục vụ công tác bán trú cho trẻ. Bếp một chiều, hợp vệ sinh. Kho lương
thực và kho thực phẩm được phân chia thành các khu để thực phẩm của cô và trẻ
riêng biệt. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, tủ bảo quản để bảo quản thực phẩm
của trẻ đảm bảo VSATTP. Có đủ nước sử dụng, chất lượng nước được cơ quan Y tế
kiểm định. Nhà trường thực hiện tốt việc xử lý các chất thải đúng quy định,
trang bị dụng cụ đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ.
3.
Điểm yếu
Diện tích kho lương thực còn chật hẹp chưa
đảm bảo theo quy định, theo yêu cầu thiết kế TCVN 3907:2011.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Duy trì công năng sử
dụng của nhà bếp. |
Nhân viên nuôi dưỡng. |
- Năm học 2024 - 2025 và các năm học tiếp theo. |
- BGH chỉ đạo nhân viên
nuôi dưỡng thực hiện tốt việc sử dụng, bảo quản các đồ dùng, trang thiết bị
nhà bếp. |
|
|
Sắp xếp đồ dùng nhà bếp,
nhà kho phù hợp với diện tích hiện sử
dụng gọn gàng. |
Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng và nhân viên nuôi dưỡng, nhân viên phân công làm thủ kho. |
- Năm học 2024 - 2025 và
các năm học tiếp theo. |
Đôn đốc nhắc nhở nhân viên
đảm bảo có ý thức trong việc duy trì vệ sinh, cất dọn đồ dùng đảm bảo an
toàn. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
* |
Không đạt |
|
b |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Không đạt |
|||
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi
Mức
1:
a) Có các thiết bị, đồ dùng đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối
thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh
mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công
tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết
bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức
3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục
quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức
1:
Các nhóm lớp trong nhà trường có đủ thiết bị,
đồ dùng, đồ chơi theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 của
BGDĐT để phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ theo quy định [H6-1.6-04].
Hằng năm nhà trường phát động các phong trào,
hội thi làm đồ dùng đồ chơi tự tạo tới giáo viên để phục vụ cho hoạt động
CSNDGD trẻ đạt hiệu quả tốt nhất. Giáo viên đã làm được một số đồ dùng đồ chơi
như: bộ tết tóc; kéo khóa; buộc dây; cây xanh; cây rau; bộ tranh truyện; bộ đồ
dùng gia đình; bộ đồ dùng học STEAM;
KIDSMART… tất cả các loại thiết bị, đồ dùng đồ chơi đều đảm bảo theo quy định,
đảm bảo tính giáo dục cao và an toàn phù hợp cho trẻ khi sử dụng. Tuy nhiên một
số đồ dùng đồ chơi tự làm còn chưa bền, đẹp [H11-3.5-01].
Hằng năm vào cuối năm học và cuối năm tài
chính, nhà trường đã thành lập ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần từ BGH,
giáo viên, nhân viên, bộ phận kế toán, bảo vệ thực hiện kiểm kê các khối phòng
học, khối phòng hành chính-quản trị và thiết bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời...
Sau khi kiểm kê, ban kiểm kê sẽ rà soát những thiết bị hư hỏng báo cáo tham mưu
với Hiệu trưởng để tiến hành sửa chữa hoặc thanh lý, thay thế, bổ sung các
trang thiết bị đồ dùng đồ chơi đảm bảo duy trì tốt các hoạt động CSNDGD
trẻ [H6-1.6-04].
Mức 2:
Trường có hệ thống máy tính được kết nối
Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học. Khối phòng hành chính
quản trị đều có đủ máy vi tính cũng được kết nối internet (Viettel), để phục vụ
công tác quản lý điều hành của nhà trường cũng như công tác hoạt động giảng dạy
của giáo viên [H11- 3.5-02].
100% các nhóm lớp có đủ thiết bị dạy học và
đảm bảo theo yêu cầu tối thiểu cho giáo viên tổ chức các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ theo quy định tại văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015
của Bộ GDĐT về Thông tư ban hành danh mục đồ dùng đồ chơi thiết bị dạy học tối
thiểu dùng cho GDMN. Nhà trường được bổ sung các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện
đại, đáp ứng nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học theo các phương pháp dạy học
tiên tiến. Việc sử dụng các loại thiết bị đồ dùng đồ chơi, tài liệu ngoài danh
mục luôn có hiệu quả, đảm bảo tính giáo dục, an toàn phù hợp cho trẻ khi sử
dụng. Tuy nhiên số thiết bị đồ dùng đồ chơi dạy học hiện đại ngoài danh mục
chưa nhiều [H6-1.6-04].
Hằng năm vào cuối năm học nhà trường đã thành
lập ban kiểm kê với đầy đủ các thành phần từ BGH, giáo viên, nhân viên, bộ phận
kế toán, bảo vệ thực hiện kiểm kê các khối phòng học, khối phòng hành chính
quản trị và thiết bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời... Sau khi kiểm kê xong, ban
kiểm kê sẽ rà soát những thiết bị hư hỏng báo cáo tham mưu với Hiệu trưởng để
tiến hành sửa chữa hoặc thanh lý, thay thế bổ sung các trang thiết bị, đồ
dùng đồ chơi đảm bảo duy trì tốt các hoạt động CSNDGD trẻ. Nhà trường mua
bổ sung các thiết bị dạy học tối thiểu và thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho
CSNDGD trẻ, làm tốt công tác XHHGD, kêu gọi các tổ chức cá nhân trên địa bàn
đầu tư trang thiết bị phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ. Thông qua các hội thi, hội
giảng, chuyên đề nhà trường phát động các phong trào làm đồ dùng đồ chơi tự tạo
có ứng dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến như: STEAM, KIDSMART... từ đó
tăng số lượng chủng loại của trang thiết bị trong các lớp, tạo điều kiện để trẻ
được vui chơi, học tập và phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ tốt nhất [H6-1.6-04]; [H11-3.5-01].
Mức 3:
Hằng năm, nhà trường phát động phong trào làm
đồ dùng đồ chơi tự tạo phục vụ công tác giáo dục và xây dựng môi trường học tập
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Lồng ghép STEAM vào các hoạt động có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất
lượng CSNDGD trẻ. Các thiết bị đồ dùng đồ chơi tự làm và đồ chơi ngoài danh mục
quy định đã được nhà trường khai thác sử dụng có hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi
mới nội dung, phương pháp giáo dục góp phần nâng cao chất lượng CSNDGD trẻ.
Giáo viên đã làm được rất nhiều bộ đồ chơi tự tạo để phát triển kỹ năng vận
động tinh và khả năng tư duy cho trẻ: bộ xâu buộc dây giày, tết tóc, kéo khóa,
cài khuy, các bộ đồ dùng STEAM được áp dụng hiệu quả vào giờ hoạt động giáo dục
thể chất, hoạt động góc và các hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ [H11-3.5-01].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường có đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi
theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong CSNDGD trẻ, các thiết bị đồ dùng đồ
chơi ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.
Giáo viên đã làm được rất nhiều bộ đồ chơi tự tạo để phát triển kỹ năng vận
động tinh và khả năng tư duy cho trẻ: bộ xâu buộc dây giày, tết tóc, kéo khóa,
cài khuy... các bộ đồ dùng STEAM được áp dụng hiệu quả vào giờ hoạt động giáo
dục thể chất, hoạt động góc, hoạt động rèn kỹ năng sống, kỹ năng tự phục vụ.
3.
Điểm yếu
Thiết bị đồ dùng, đồ chơi dạy học hiện đại
ngoài danh mục chưa nhiều.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Thực hiện tốt kế hoạch bảo quản các thiết bị đồ dùng
được trang cấp.
-Tiếp tục bổ sung đồ dùng đồ chơi hiện đại ngoài danh
mục.
|
BGH- Kế toán, giáo viên.
|
Năm học 2024 -2025 và các năm tiếp theo. |
- BGH xây dựng kế hoạch
bảo quản trang thiết bị hằng năm, thường xuyên rà soát, có kế hoạch mua sắm
bổ sung, sửa chữa đảm bảo đầy đủ thiết bị, an toàn trong quá trình sử dụng. - Nhà trường xây dựng kế
hoạch tài chính cho mua sắm CSVC, cân đối nguồn tài chính từ nguồn học phí,
nguồn ngân sách; đồng thời tham mưu với UBND huyện, phòng tài chính Huyện đầu
tư trang bị đồ dùng, đồ chơi nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục trẻ. |
Trích từ nguồn thu học phí
để lại; nguồn ngân sách nhà nước thường xuyên và nguồn đầu tư cho giáo dục. Từ nguồn xã hội hóa giáo
dục.
|
|
- Duy trì, phát huy phong
trào làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo. |
Tập thể CBGVNV |
|
BGH phối hợp BCH Công
đoàn, Đoàn thanh niên phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi tự làm mang
tính hiện đại và độ bền cao, duy trì hình thức khen thưởng động viên nhóm, cá
nhân làm tốt nhằm khích lệ các thành viên tham gia nhiệt tình. - BGH tăng cường kiểm tra,
dự giờ giáo viên trong việc sử dụng đồ dùng đồ chơi tự làm. |
- Duy trì, phát huy phong
trào làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo. |
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a)
Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm
bảo không ô nhiễm môi trường, phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ
khuyết tật;
b)
Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường, hệ thống nước sạch đảm bảo
nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c)
Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a)
Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu
gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ GDĐT và Bộ Y tế.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 18 nhóm lớp, có đủ 18/18 phòng
vệ sinh khép kín phân chia khu vực vệ sinh nam, nữ riêng biệt trong các nhóm
lớp. Các phòng vệ sinh đều được ốp gạch men, sàn lát gạch chống trơn và thoát
nước tốt, nền phòng vệ sinh luôn khô ráo, sạch sẽ đảm bảo không ô nhiễm môi
trường. Phòng vệ sinh có diện tích 0,7m2/trẻ, đảm bảo theo tiêu
chuẩn và phù hợp với trẻ mầm non. Nhà trường có: 08 phòng vệ sinh cho CBGVNV,
trong đó điểm Trung tâm 06 phòng vệ sinh, điểm Nhị Khê 02 khu. Trong mỗi phòng
có tách riêng khu vực vệ sinh nam, nữ và luôn được vệ sinh sạch sẽ không bị ô
nhiễm môi trường [H11-3.1-02].
Hệ thống cống rãnh thoát nước thải hợp lý,
đảm bảo vệ sinh trường học và an toàn cho giáo viên, nhân viên và trẻ. Nguồn
nước uống của trẻ đã được nhà trường ký hợp đồng với công ty nước uống tinh
khiết Phú An. Nhà trường sử dụng nguồn nước sinh hoạt là nước máy do công ty
nước sạch Hà Nam cung cấp. Hằng năm, mang mẫu nước đến trung tâm y tế huyện để
xét nghiệm và kết quả cho thấy nguồn nước đảm bảo và đạt tiêu chuẩn cho phép
khi sử dụng [H11-3.6-01].
Nhà trường ký hợp đồng thu gom rác thải với ông (bà): Vũ Văn Duẩn,
Thôn Nhị Khê, Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội. Thu gom và xử lý chất thải đảm bảo
vệ sinh môi trường như: có thùng đựng và phân loại rác thải; có đầy đủ các
phương tiện; dụng cụ có nắp đậy để phân loại; chứa đựng rác thải tạm thời trong
nhà trường; các phương tiện dụng cụ thuận tiện cho việc làm vệ sinh và khử
trùng. Rác thải được thu gom hàng ngày và được vận chuyển đến nơi xử lý tập
trung, không để rác thải, nước thải tồn đọng trong khu vực trường gây ô nhiễm
môi trường. Giáo viên thực hiện tốt việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ về bảo
vệ môi trường [H11-3.6-02]; [3.6-03].
Mức 2:
Phòng
vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho CBGVNV thuận tiện được xây dựng phù hợp với
cảnh quan và theo quy định tại Điều lệ Trường Mầm non: phòng vệ sinh của trẻ có
diện tích bình quân 16,2m2/phòng, diện tích bình quân 0,7m2/trẻ,
có chỗ vệ sinh riêng cho trẻ em trai và trẻ em gái. Phòng vệ sinh được xây dựng
liền kề với phòng sinh hoạt chung có đủ các thiết bị theo quy định như: vòi
nước rửa tay; chỗ đi tiểu; bệ xí cho trẻ trai; trẻ gái. Nhà trường có 08 phòng
vệ sinh dành cho CBGVNV với diện tích (04 phòng diện tích 38,88m2/phòng,
02 phòng vệ sinh diện tích 12,85m2/phòng, 02 phòng vệ sinh diện tích
25m2/phòng). Các khu được tách riêng khu vực vệ sinh dành cho nam và
nữ. Một số phòng vệ sinh của trẻ ở các nhóm lớp chưa có tiểu treo cho trẻ nam. Nhà trường có: 08 nhà vệ sinh cho CBGVNV, trong đó điểm Trung
Tâm 06 khu vệ sinh, điểm Nhị Khê 02 khu. Khu vệ sinh của CBGVNV được xây
dựng phù hợp với cảnh quan và quy định [H11-3.1-02].
Nhà trường có hệ thống nước
sạch đảm bảo nước sinh hoạt cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ theo quy
định. Nhà trường ký kết hợp đồng nước uống với công ty nước uống tinh khiết Phú
An cấp nước đóng bình Sakuza, đủ tiêu chuẩn theo quy định. Nhà trường sử dụng
nguồn nước sinh hoạt là nước máy do công ty nước sạch Hà Nam cung cấp. Hệ thống
thoát nước đáp ứng yêu cầu của công tác y tế học đường như có hệ thống cống
rãnh, thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, đảm bảo kín, không rò rỉ, ứ đọng
xung quanh trường lớp. Thùng đựng rác có nắp đậy [H11-3.1-02]. Nhà trường
hợp đồng với ông (bà): Vũ Văn Duẩn, Thôn Nhị Khê, Hoàng Long, Phú Xuyên, Hà Nội
là cơ sở đủ điều kiện thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt, bảo đảm
theo quy định tại khoản 4, mục VII, phần II của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(QCVN 07:2010/BYT) [H11- 3.6-02]. Rác thải được phân loại để ở các thùng
có nắp đậy, tập trung ở khu vực riêng, bố trí độc lập, cách xa khối phòng chức
năng, ở cuối hướng gió, có lối ra vào riêng, thuận lợi cho việc thu gom, vận
chuyển rác; có hệ thống thoát nước riêng, không ảnh hưởng đến môi trường [3.6-03].
2.
Điểm mạnh
Nhà
trường có đủ các phòng vệ sinh cho trẻ và khu vệ sinh cho CBGVNV. Nhà vệ sinh
dành cho trẻ được xây dựng liền kề với phòng học, trẻ có đầy đủ phòng vệ sinh
khép kín có phân chia vách ngăn nam, nữ riêng biệt và luôn đảm bảo vệ sinh môi
trường. Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát
nước đảm bảo, thu gom xử lý chất thải được diễn ra thường xuyên và đúng quy
định.
3. Điểm yếu
Một số phòng vệ sinh của trẻ
ở các nhóm lớp chưa có tiểu treo cho trẻ nam cụ thể là: 11 phòng vệ sinh điểm
trường Khu Nhị Khê và 03 phòng vệ sinh điểm trường khu cải tạo.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Lắp đặt tiểu treo nam cho các phòng vệ sinh của trẻ còn
thiếu. |
- Hiệu trưởng, kế toán. |
Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. |
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sửa
chữa, lắp đặt tiểu treo nam cho trẻ. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 2
|
Mức 1 |
Mức 2 |
||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
||
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
Nhà trường có CSVC khang
trang sạch đẹp, môi trường cảnh quan sư phạm phù hợp với trẻ Mầm non. Lớp học
sạch sẽ thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, môi trường học tập thân thiện
phù hợp với trẻ các độ tuổi đảm bảo an toàn cho trẻ. Có đầy đủ trang thiết bị
đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoạt động CSND và giáo dục, đảm bảo theo văn bản
hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GDĐT ban hành danh mục đồ dùng
đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho GDMN. Các phòng chức năng, khối
phòng hành chính, khu hiệu bộ có đủ phương tiện và bàn ghế làm việc. Bếp ăn
được sắp xếp theo dây chuyền chế biến một chiều, có các trang thiết bị nhà bếp
phục vụ công tác nuôi dưỡng trẻ. CSVC hiện có của nhà trường đã đáp ứng yêu cầu
về công tác chăm sóc giáo dục trẻ hiện nay.
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 6
* Số tiêu chí đạt yêu cầu:
Số tiêu chí đạt yêu cầu Mức 1: 6/6 = 100%
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 2: 6/6 = 100%
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 3: 2/5 = 40%
* Số tiêu chí không đạt yêu cầu Mức 3: 3/5 =
60%
Tiêu
chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở
đầu:
Hằng năm, ngay khi bước vào
năm học mới nhà trường tiến hành họp bầu ra Ban đại diện CMHS, Ban đại diện
CMHS các nhóm, lớp và hoạt động theo đúng quy định tại Thông tư
55/2011-TT/BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để góp phần nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trở thành một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi nhà trường và các bậc phụ huynh
cần phối hợp chặt chẽ trong mọi hoạt động: chăm sóc, giáo dục trẻ, tuyên
truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến công tác giáo dục. Ban đại diện CMHS và nhà trường đã định kỳ họp
để tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động xuyên suốt trong từng năm học, điều
này đã góp phần không nhỏ đưa ra được các biện pháp kịp thời nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ về mọi mặt.
Nhà trường đã xây dựng tốt mối quan hệ phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Được sự quan tâm phối hợp có hiệu quả của các ban ngành, đoàn thể và các tổ
chức xã hội trong việc quản lý và giáo dục trẻ. Ban đại diện CMHS được tổ chức
và hoạt động theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ GDĐT ban
hành, là tổ chức hỗ trợ đắc lực nhà trường trong hoạt động chăm sóc giáo dục
trẻ. Các tổ chức trong và ngoài nhà trường đã phối hợp tốt việc tổ
chức, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
trong nhà trường, cũng như việc đầu tư cơ sở vật chất ngày một khang
trang đáp ứng được yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
Tiêu
chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ
Ban đại diện CMHS;
b)
Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối
hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và
các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương
chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3:
Phối
hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có Ban đại diện CMHS, được thành
lập và hoạt động theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như: hằng năm, Ban đại diện CMHS của các lớp được
bầu trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm học. Ban đại diện CMHS của mỗi lớp có
3 thành viên gồm 01 trưởng ban, 01 phó trưởng ban, 01 ủy viên. Ban đại diện
CMHS của trường gồm 18 thành viên. Trong Ban đại diện CMHS của trường cử ra 3
thành viên gồm: 01 trưởng ban, 01 phó trưởng ban và 01 ủy viên. Sau khi được cử,
trưởng ban điều hành cuộc họp tất cả các trưởng ban Ban đại diện CMHS lớp để
thông qua chương trình hoạt động cả năm học. Ban đại diện CMHS tổ chức các hoạt
động triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền của Ban đại diện CMHS và các nội
dung, kế hoạch hoạt động đã được thảo luận, thống nhất trong các cuộc họp CMHS,
Ban đại diện CMHS [H12-4.1-01].
Ban
đại diện CMHS trường có xây dựng kế hoạch hoạt động Quy chế phối hợp giữa ban
đại diện CMHS và nhà trường theo từng năm học. Từ đó tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại các cuộc
họp của Ban đại diện CMHS của trường. Đồng thời hướng dẫn về công tác tổ chức
và hoạt động cho các Ban đại diện CMHS lớp. Đối với Ban đại diện CMHS của lớp
phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch
tổ chức các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất tại cuộc họp CMHS
như: giáo dục lễ giáo, hoạt động văn hóa, văn nghệ, các hoạt động trải nghiệm,
khám phá để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ nhằm thực hiện nhiệm
vụ năm học của trường về quản lý, giáo dục học sinh [H12-4.1-02]; [H12-4.1-03]; [H12-4.1-04].
Ban đại diện CMHS nhà trường đã triển khai kế
hoạch hoạt động tới 100% phụ huynh toàn trường và tổ chức thực hiện kế hoạch
hoạt động theo đúng tiến độ đã xây dựng, có hiệu quả các hoạt động trong từng
thời gian do Ban đại diện CMHS trường đề ra [H12-4.1-05].
Mức 2:
Bạn đại diện CMHS đã phối hợp, để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục theo nội dung được thống nhất
tại cuộc họp đầu năm học của Ban đại diện cha mẹ học sinh trường như: tổ chức
tốt các ngày hội đến trường, ngày tết Trung thu, Tết cổ truyền, noel, thăm quan
dã ngoại, các hội thi của trẻ… tạo được niềm vui, sự phấn khởi của các cháu
thông qua các ngày hội, ngày lễ. Vận động phụ huynh tham gia ủng hộ sức người,
sức của nhằm cải tạo môi trường học tập của các con khang trang sạch đẹp hơn.
Bên cạnh đó, Ban đại diện CMHS còn phối hợp với nhà trường để hướng dẫn, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ
học sinh nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ như: tuyên
truyền về chế độ chính sách hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học phí cho trẻ có hoàn
cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật, tuyên truyền về Nghị quyết quy định mức thu
học phí, tuyên truyền về phòng chống các loại dịch bệnh qua các buổi hội họp,
qua website của trường, qua zalo, facebook... thay mặt CMHS toàn trường cùng
nhà trường thăm hỏi, động viên đối với các cháu và bố mẹ các cháu bị tai nạn
rủi ro... Tiếp nhận, tổng hợp các ý kiến, thông tin của phụ huynh học sinh để
kịp thời phản ánh, trao đổi với ban giám hiệu nhà trường có biện pháp giải
quyết [H12-4.1-02], [4.1-07].
Mức 3:
Ban đại diện CMHS đã chủ động phối hợp cùng
nhà trường tham gia làm tốt việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con, nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của con em mình. Ban đại diện CMHS đã tổ chức thăm hỏi
05 cháu tai nạn, nằm viện và 02 phụ huynh không may qua đời. Tuyên truyền CMHS
nộp đầy đủ và đúng thời gian các khoản tiền thu theo quy định. Phối hợp với nhà
trường tổ chức sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và hỗ trợ kinh phí để khen
thưởng cho các cháu đạt thành tích xuất sắc trong học tập. Phối hợp với nhà
trường tổ chức các ngày lễ, ngày hội, thăm quan trải nghiệm trong năm tạo không
khí vui tươi, phấn khởi cho các con: “Ngày hội đến trường của bé”, “Trung Thu
của bé”, cùng giáo viên các nhóm lớp trang trí mâm ngũ quả, Ban đại diện CMHS
phối hợp cùng nhà trường tổ chức tiệc Buffet chào mừng ngày lễ “Quốc tế thiếu
nhi 1/6”. Thông qua đó, đa số bậc CMHS phối hợp tích cực và ủng hộ mọi hoạt
động của nhà trường. Tuy nhiên, một số bậc phụ huynh còn bận công việc, sự phối
kết hợp với giáo viên trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ còn hạn chế [H12-4.1-06].
2.
Điểm mạnh
Ban đại diện CMHS nhà trường đã xây dựng quy
chế, kế hoạch phối kết hợp cùng với nhà trường thực hiện có hiệu quả các hoạt
động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, tích cực tham gia ủng hộ các hoạt
động ngày lễ, ngày hội, hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, phối hợp với nhà
trường hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về
giáo dục, tổ chức thực hiện kế hoạch năm học, thực hiện các khoản thu, chế độ
chính sách hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm học phí cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn,
trong trường, tới toàn thể các bậc phụ huynh, được đông đảo các bậc phụ huynh
trong trường ủng hộ nhiệt tình.
3.
Điểm yếu
Một số bậc phụ huynh còn bận công việc, sự
phối kết hợp với giáo viên trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Thời gian thực hiện |
Người thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
Nhà trường tiếp tục duy trì công tác phối hợp tốt với
Ban đại diện CMHS.
|
Năm học 2024 - 2025 và các năm học tiếp theo. |
BGH, giáo viên, nhân viên
và Ban đại diện CMHS. |
BGH chủ động xây dựng các
biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa công tác phối hợp với Ban đại diện CMHS
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. |
|
|
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch tuyên truyền cụ
thể chi tiết các nội dung phối hợp trong năm. Kế hoạch đưa ra các biện pháp
đảm bảo thực hiện các nội dung đặt ra. Đổi mới các hình thức và nội dung
tuyên truyền nhằm phát huy hiệu quả tối đa của công tác tuyên truyền phối
hợp. |
Năm học 2024 - 2025 và các năm học tiếp theo. |
BGH, giáo viên |
Ngay từ đầu năm học giáo viên căn cứ
vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của trường để xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
phối hợp cùng phụ huynh học sinh trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; đa
dạng hóa nội dung, hình thức tuyên truyền. |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu
chí 4.2: công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ
chức, cá nhân của nhà trường
Mức 1:
a)
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của
nhà trường;
b)
Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế
hoạch giáo dục của nhà trường;
c)
Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy
định.
Mức 2:
a) Tham
mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương
hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b)
Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội,
sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả
với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa,
giáo dục của địa phương.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Ngay đầu mỗi năm học nhà trường thực hiện tốt
công tác tham mưu với cấp ủy
Đảng, UBND xã Hoàng Long để xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của
nhà trường, chủ trương xây dựng và giải pháp huy động các nguồn lực phát
triển giáo dục trên địa bàn, xây dựng kế hoạch Trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia,
cùng phối hợp với các tổ chức xã hội, cá nhân, các nhà hảo tâm xây dựng cơ sở
vật chất và chăm lo tinh thần cho trẻ. Cụ thể là nhà trường đã chủ động tham
mưu cho UBND xã trong việc thực hiện điều tra phổ cập giáo dục, đầu tư CSVC, kế
hoạch tuyển sinh, công tác vận chuyển đồ dùng, trang thiết bị, đồ chơi, chậu
hoa cây cảnh… từ khu cũ về khu mới và chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ của
nhà trường [H12-4.2-01].
Hằng năm, nhà trường có tổ chức các hoạt động
hướng dẫn tuyên truyền để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục về mục tiêu, nội dung
và kế hoạch giáo dục… bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền thông qua các cuộc
họp với CMHS, thông qua đài phát thanh của xã, trên trang website, trang
fanpage của trường, các ngày hội, ngày lễ, các buổi họp các ban ngành đoàn thể,
hội phụ nữ... [H12-4.1-05].
Nhà trường đã làm tốt công tác vận động tài
trợ huy động các nguồn lực xã hội, các tổ chức cá nhân trên địa bàn, phụ huynh
học sinh... đóng góp tinh thần, vật chất phục vụ cho các hoạt động của con tại
lớp cũng như các hoạt động chung của nhà trường. Các bậc cha mẹ trẻ tham gia
cùng nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ theo kế hoạch nhiệm
vụ năm học và kế hoạch hoạt động của ban đại diện CMHS. Nhà trường phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể, các công ty, doanh nghiệp, các cá nhân trên địa bàn ủng
hộ cho nhà trường như: năm học 2022-2023: 04 cây khử khuẩn đo nhiệt độ, 02
chiếc loa kéo Master Professional, 60 chậu cây cảnh. Năm học 2023-2024: 07 cây
cảnh, 30 chậu trồng cây, mẹt đồ thủ công, 60 giỏ treo cây... tiền mặt là
48.660.000đ. Các nguồn lực huy động nhà trường đã thực hiện đúng quy
trình hướng dẫn và có hồ sơ lưu về công tác vận động tài trợ. Ngoài ra nhà
trường đã được Đảng uỷ - Hội đồng giáo dục xã, các đoàn thể và các bậc phụ
huynh nhiệt tình giúp đỡ vận chuyển đồ dùng, trang thiết bị, đồ chơi, chậu hoa
cây cảnh… từ khu cũ về khu mới, tham gia lao động vệ sinh trồng cây tại trường [H12-4.2-02]; [4.2-03].
Mức 2:
Căn cứ vào kế hoạch chiến lược xây dựng và
phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2025. BGH nhà trường làm tốt công tác
tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền hỗ trợ về các mặt tuyên truyền trong nhân
dân, quan tâm chia sẻ để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện chiến lược xây
dựng và phát triển đó là: nâng cao chất lượng các hoạt động trong trường, công
tác CSNDGD trẻ [H1-1.1-01]. Năm học
2023-2024 nhà trường được sự quan tâm của UBND huyện tiến hành xây thêm khu
Trung Tâm, đề xuất trang cấp gói thiết bị đồ dùng giúp nhà trường phấn đấu đạt
trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Cung cấp đủ trang thiết bị đồ dùng hiện đại đáp
ứng yêu cầu thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi, việc thực hiện chương
trình chăm sóc GDMN đạt chất lượng cao. Nhà trường tiếp tục tham mưu với lãnh
đạo cấp trên về quy mô phát triển nhà trường, đồng thời phối hợp với các cơ
quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính
trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động CSNDGD trẻ [H1-1.1-05]; [H12-4.2-01]; [H12-4.2-04].
Hằng năm, nhà trường phối hợp với các tổ
chức, đoàn thể ở địa phương để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế
hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương. Phối hợp với Trạm y tế xã tuyên
truyền phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cho học sinh, phòng chống suy
dinh dưỡng. Phối hợp với hội phụ nữ tuyên truyền vận động học sinh ra lớp đúng
độ tuổi, tuyên truyền cách nuôi dạy con theo khoa học; phối hợp với Ban công an
xã để đảm bảo an toàn, an ninh trong nhà trường; phối hợp với Đoàn thanh niên
xã, Hội cựu chiến binh xã, Mặt trận Tổ quốc xã... tổ chức ngày hội, ngày lễ cho
trẻ như: “Ngày hội đến trường của bé”, “Vui Tết Trung thu”, “Tết Hàn thực”,
“Vui tết 1/6”, các hoạt động lễ hội đình làng tại các thôn. Ngoài ra, giáo viên
phối hợp CMHS tổ chức cho trẻ tham quan các di tích đình làng tại địa phương,
cho học sinh tham gia các hoạt động chăm sóc cây ăn quả, cây bóng mát, vườn hoa
cây cảnh nhằm xây dựng môi trường Xanh - Sạch - Đẹp, môi trường giáo dục lành mạnh,
an toàn cho trẻ [H1-1.1-05]; [4.2-05].
Mức 3:
Nhà trường đã tham mưu cấp ủy Đảng và chính
quyền, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương. Hằng
năm, nhà trường phối hợp với các thôn và BCH đoàn xã, các đoàn thể trong xã tổ
chức chương trình văn hóa văn nghệ như: Tết Trung thu, mừng Đảng mừng xuân mới,
ngày hội thể thao giải chạy toàn dân, chi đoàn trường hỗ trợ đoàn thanh niên
trong công tác hiến máu tình nguyện tại xã, tập huấn phòng cháy chữa cháy...
nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động ngày lễ, ngày hội, các sự
kiện và được các ban ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, lãnh đạo địa phương
cùng các bậc CMHS quan tâm tặng quà cho các cháu. Tuy nhiên, nguồn kinh phí huy
động hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân chưa nhiều do đặc thù nhân dân địa
phương thuộc vùng nông thôn, chủ yếu làm nông nghiệp mức thu nhập thấp [4.2-05]; [4.2-06]. Các tổ chức, cá
nhân tham gia các hoạt động trong trường Mầm non thực hiện nghiêm túc quy tắc
ứng xử trong trường Mầm non. Nhà trường được công nhận là Đơn vị đạt chuẩn văn
hóa giai đoạn 2015-2019 [H12-4.2-07];
[H12-4.2-08].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đã chủ động tham
mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có chính sách phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tham mưu với các cấp lãnh đạo cấp bổ sung
kinh phí cải tạo, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị đủ điều kiện đề nghị công
nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Phối hợp với các đoàn thể và CMHS tổ
chức tốt hoạt động sự kiện, ngày hội, ngày lễ cho trẻ. Phối hợp có hiệu quả với
các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường đạt chuẩn văn hóa giai đoạn 2015-2019.
3. Điểm yếu
Việc huy động các nguồn lực
hợp pháp của các tổ chức còn hạn chế.
4.
Kế hoạch cải tiến chất lượng
|
Nội dung |
Người thực hiện |
Thời gian thực hiện |
Giải pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Tiếp tục duy trì làm tốt công tác tham
mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền và các tổ chức đoàn thể của địa phương để
được hỗ trợ nguồn nhân lực, vật lực đầu tư cho những hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ của nhà trường. |
BGH trường
|
Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo.
|
- Bám sát kế hoạch phát triển nhà trường
để tham mưu với các cấp uỷ Đảng và chính quyền xã, phối hợp với các đoàn thể,
chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh và cộng đồng tham gia hỗ trợ nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. |
|
|
- Duy trì thực hiện công
tác tuyên truyền để huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, đoàn thể, cá nhân
cho nhà trường. |
BGH trường |
Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp
theo. |
- Có kế hoạch huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ từ các tổ chức đoàn thể, cá nhân. Phối hợp, phát huy vai trò của các đồng
chí CBQL, giáo viên nhân viên trong công tác tuyên truyền, huy động và tham
mưu: Các kế hoạch, tờ trình tham mưu với địa phương, các đoàn thể... |
|
5.
Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
Chỉ báo |
Đạt/ Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
--- |
|
|
c |
Đạt |
--- |
|
--- |
|
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Nhà trường có Ban đại diện CMHS hằng năm được
bầu, kiện toàn đúng quy định tại Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011. Ban
đại diện CMHS thực hiện nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo đúng
Điều lệ; sự phối hợp giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS đã mang lại hiệu quả
tốt. Giáo viên thực hiện tốt mối quan hệ thông tin hai chiều giữa trường lớp và
gia đình, phát huy vai trò, mục đích của các góc tuyên truyền tại mỗi nhóm,
lớp. Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp Đảng ủy, chính quyền địa
phương có chế độ chính sách, quan tâm, đầu tư cho giáo dục trên địa bàn xã;
phối hợp với các lực lượng trong xã hội với các tổ chức đoàn thể, cải tiến đổi
mới hoạt động nâng cao chất lượng CSVC, trang thiết bị từ đó góp phần nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 02.
* Số
tiêu chí đạt yêu cầu:
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 1: 2/2 = 100%
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 2: 2/2 = 100%
Số tiêu
chí đạt yêu cầu Mức 3: 2/2 = 100%
* Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu
chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
Mở
đầu:
Nhà trường luôn xác định
hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu để từ đó xác định các nhiệm vụ khác theo định hướng tập trung các điều
kiện nhân lực, vật lực đảm bảo chất lượng hiệu quả tốt nhất. Luôn đảm bảo 100%
số trẻ đến trường được an toàn về thể chất tinh thần, được phát triển bình
thường khỏe mạnh theo độ tuổi. Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ được giáo viên phụ
trách các nhóm, lớp đánh giá đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác và công
bằng. Trẻ phát triển khỏe mạnh, cân đối về thể chất, có khả năng thực hiện tốt
các vận động cơ bản, phối hợp các giác quan và vận động tốt. Khả năng nhận
thức, ngôn ngữ của trẻ đạt được mục tiêu của chương trình GDMN. Trẻ chủ động,
tích cực trong các hoạt động văn nghệ. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc về
âm nhạc, tạo hình, trẻ tự tin khi bày tỏ ý kiến cá nhân, mạnh dạn, lễ phép
trong giao tiếp với mọi người xung quanh, đoàn kết, yêu thương bạn bè. Hằng
năm, tỷ lệ trẻ SDD, trẻ có cân nặng cao hơn độ tuổi giảm xuống rõ rệt so với
năm học trước.
Tiêu chí 5.1: thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch;
b)
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành, phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều
kiện nhà trường;
c)
Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non và có
điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng;
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu
của trẻ.
Mức 3:
a)
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực
và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa
phương;
b)
Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà
trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đã tổ chức thực hiện theo Chương
trình GDMN do Bộ GDĐT ban hành, triển khai thực hiện chương trình theo Văn bản
hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/04/2021 của Bộ GDĐT ban hành chương trình
GDMN. BGH đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục trẻ toàn
trường căn cứ vào mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ các độ tuổi, khả năng của trẻ,
điều kiện của trường, tình hình thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện
chương trình theo kế hoạch đã xây dựng [1.8-
01]; [5.1- 01].
Nhà trường phát triển
Chương trình GDMN căn cứ vào Chương trình GDMN ban hành kèm theo văn bản hợp
nhất số 01/VBHN-BGDĐT của Bộ GDĐT ngày 13/4/2021 về việc ban hành Chương trình
GDMN và theo văn bản hướng dẫn thực hiện chuyên môn của Phòng GDĐT huyện Phú Xuyên.
Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo sự
đồng tâm phát triển, xây dựng mục tiêu giáo dục trẻ theo độ tuổi đảm bảo phù
hợp với tình hình thực tế của địa phương, điều kiện thực tế của nhà trường về
CSVC, khả năng của trẻ, khả năng của giáo viên với quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm [1.6-06]; [1.8-01]; [5.1-
01].
Định kỳ rà soát, đánh
giá việc thực hiện Chương trình GDMN theo tháng, học kỳ từ đó có sự điều chỉnh
kế hoạch GDMN kịp thời, phù hợp với tình hình và khả năng của trẻ. Hằng tháng,
đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn duyệt kế hoạch giáo dục của các
lớp tháng mới và đánh giá nội dung giáo dục tháng trước, đảm bảo mọi hoạt động
chuyên môn của nhà trường được theo dõi và đánh giá theo định kỳ, nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng trẻ trong nhà trường, đồng
thời điều chỉnh chương trình giáo dục cho tháng sau. Trong thời gian dịch
Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp, tổ chuyên môn đã điều chỉnh, xây dựng
kế hoạch giảng dạy từ hình thức trực tiếp sang hình thức quay video hướng dẫn
kỹ năng gửi cho phụ huynh, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh để chia sẻ,
tư vấn việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, các hoạt động vui chơi, chỉ đạo
giáo viên các nhóm lớp sử dụng nhóm zalo, phần mềm zoom, nghiêm túc thực hiện
thông tin hai chiều giữa giáo viên và phụ huynh để chia sẻ, hướng dẫn cha mẹ
trẻ thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học, tổ chức cho trẻ em vui chơi tại nhà.
Tổ chuyên môn chỉ đạo các lớp đánh giá trẻ trên phần mềm kế hoạch giáo dục đánh
giá trẻ hằng ngày, cuối tháng, giai đoạn, cuối độ tuổi [1.8-01]; [1.8-02]; [5.1- 01].
Mức 2:
Nhà trường tổ chức thực hiện Chương trình
GDMN đảm bảo chất lượng. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện như: CSVC, đồ dùng,
trang thiết bị, tài liệu cho giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục
trẻ. BGH thường xuyên dự giờ để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của giáo
viên, 100% các nhóm, lớp thực hiện tốt nội dung chương trình GDMN. Ngoài ra,
nhà trường chú trọng việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về phương pháp và
hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục, các hoạt động cho trẻ trải nghiệm,
khám phá phù hợp với khả năng trẻ và thực tế của lớp (ví dụ: khám phá về nghề
làm kẹo truyền thống từ các nguyên liệu khác nhau như đường, mạch nha, lạc,
vừng, bỏng nếp...) giúp trẻ phát triển tốt các kỹ năng và các kiến thức nhằm
giúp trẻ hiểu biết thêm về nghề làm kẹo truyền thống của địa phương. Nhà trường
đã xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ làm
mục tiêu trọng tâm trong các năm học gần đây. Nhà trường kết hợp hài hòa giữa chăm sóc giáo dục, giữa
các mặt giáo dục để phát triển trẻ toàn diện. Kết quả tỷ lệ trẻ đạt ở
các lĩnh vực hằng năm như sau: lĩnh vực phát triển thể chất đạt 96%, lĩnh vực
phát triển nhận thức đạt 94%, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ đạt 95%, lĩnh vực
phát triển thẩm mỹ đạt 96%, lĩnh vực phát triển tình cảm kỹ năng xã hội đạt
96%. Trẻ mạnh dạn tự tin khi tham gia các hoạt động tại trường, lớp [H2-1.2-07]; [1.6-06]; [1.8-01]; [5.1- 01].
Chương
trình GDMN của nhà trường phát triển dựa trên Chương trình GDMN của Bộ GDĐT.
Nhà trường căn cứ vào điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm các độ tuổi
của trẻ để xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo tính kế thừa và phát triển nhằm
nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ, giúp trẻ có các hoạt động mang tính
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Chương trình chú trọng các hoạt động của lứa
tuổi, phối hợp với các phương pháp hợp lý, tăng cường tính chủ động, tích cực
hoạt động của trẻ và đảm bảo tính vừa sức. Đồng thời, chương trình giáo dục của
nhà trường luôn mang tính chất khuyến khích động viên trẻ phát huy khả năng,
bộc lộ năng khiếu, tạo cơ hội cho trẻ tương tác với nhau, các mục tiêu lựa chọn
phù hợp với đặc điểm của trẻ. Trong khi thực hiện luôn lồng ghép các hoạt động
lễ hội phù hợp với văn hóa truyền thống, đặc biệt nhà trường tổ chức hoạt động
tham quan trải nghiệm cho trẻ tại địa phương như: thăm quan làng nghề làm kẹo
truyền thống, thăm quan trải nghiệm vườn cây ăn quả làng Viên Hoàng, thăm quan
trải nghiệm Bảo tàng Khu Cháy Anh Hùng … ngoài ra tăng cường các hoạt động giao
lưu tập thể, hằng tuần, thay thế hoạt động góc bằng hoạt động giao lưu giữa tổ
với tổ giữa các lớp với nhau, tổ chức hoạt động lao động tập thể và rèn kĩ năng
tự phục vụ vào hoạt động chiều [1.8-
01]; [5.1- 01]; [H13-5.2- 04].
Mức 3:
Từ chương trình khung của Bộ GDĐT ban hành,
nhà trường phát triển chương trình giáo dục dựa trên cơ sở tham khảo chương
trình giáo dục của các nước tiên tiến trên thế giới đúng quy định. Nhà trường
đã lồng ghép phương pháp giáo dục tiên tiến STEAM vào các nội dung giáo dục trẻ
trong kế hoạch tháng, trong môn học như: tạo hình, khám phá, chữ cái, toán,
nhận biết, rất hiệu quả phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương. Giáo
viên các nhóm lớp đã xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù
hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ và kích thích được sự hứng thú của trẻ, tạo
được cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động theo phương châm “Học thông qua vui chơi, trải nghiệm”. Nhà trường có các phòng
chức năng riêng như phòng nghệ thuật, phòng thể chất, phòng thư viện, phòng
tiếng anh, phòng tin học. Ngoài ra trong khuôn viên trường còn có khu vườn cổ
tích, khu trải nghiệm và vườn rau cho trẻ thực hành trải nghiệm, đảm bảo trẻ có
mọi cơ hội để phát triển toàn diện. Tuy nhiên đồ dùng, đồ chơi hiện đại phục vụ
cho các hoạt động lồng ghép phương pháp STEAM còn hạn chế, một số giáo viên
chưa linh hoạt trong lồng ghép ứng dụng giáo dục các phương pháp tiên tiến [1.6-06]; [1.8-01]; [5.1- 01].
Hằng năm, nhà trường đánh giá việc tổ chức
thực hiện chương trình giáo dục mầm non, kết quả đánh giá mục tiêu giáo dục trẻ
từng độ tuổi. Qua đó tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục
của nhà trường và có kế hoạch điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo
dục để nâng cao chất lượng CSNDGD trẻ cho năm học tiếp theo [H1-1.1-05]; [H13-5.1-02].
2. Điểm mạnh
Chương trình giáo dục của nhà trường luôn
mang tính chất khuyến khích động viên trẻ phát huy khả năng, bộc lộ năng khiếu,
tạo cơ hội cho trẻ tương tác với nhau, các mục tiêu lựa chọn phù hợp với đặc
điểm của trẻ có sự phát triển phù hợp với điều kiện của nhà trường và quy định
về chuyên môn của phòng GDĐT. Chương trình giáo dục của nhà trường được định kỳ
rà soát, đánh giá, có sự điều chỉnh kịp thời, phù hợp với văn hóa địa phương và
đáp ứng được khả năng, nhu cầu của trẻ.
Nhà trường đã triển khai ứng dụng lồng ghép phương pháp giáo dục tiên
tiến như phương pháp STEAM phù hợp với khả năng của giáo viên, khả năng của
trẻ. Tổ chức hoạt động tham quan trải nghiệm cho trẻ như: thăm quan làng nghề
làm kẹo truyền thống, thăm quan trải nghiệm vườn cây ăn quả làng Viên Hoàng,
thăm quan trải nghiệm Bảo tàng Khu Cháy Anh Hùng kích thích được sự hứng thú
của trẻ, tạo được cơ hội cho trẻ tham gia trải nghiệm.
3. Điểm yếu
Đồ dùng, đồ chơi hiện đại phục vụ cho các hoạt động phương pháp STEAM
còn hạn chế. Một số giáo viên chưa linh hoạt trong lồng ghép ứng dụng giáo dục
các phương pháp tiên tiến.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
|
Nội
dung |
Người
thực hiện |
Thời
gian thực hiện |
Giải
pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình GDMN do Bộ GDĐT ban
hành theo đúng quy định.
- Bồi dưỡng lồng ghép phương pháp tiên tiến STEAM cho một số giáo
viên.
- Đầu tư gói thiết bị STEAM. |
- Hiệu trưởng - Phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục. TTCM, giáo viên.
|
Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo. |
Từ tháng 9 năm 2024, cán
bộ quản lý tiếp tục hướng dẫn giáo viên đẩy mạnh thực hiện chương trình
giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện nhà trường, khả năng trẻ.
Lồng ghép các hoạt động lễ hội phù hợp với địa phương, đảm bảo giúp
trẻ phát triển toàn diện. Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn giáo dục xây dựng
kế hoạch chuyên đề về ứng dụng lồng ghép phương pháp STEAM. Hướng dẫn tổ
trưởng triển khai chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên kiến tập, chia
sẻ kinh nghiệm trong các buổi họp chuyên môn, nhằm giúp giáo viên có thêm
kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục ứng dụng phương pháp tiên
tiến đạt hiệu quả. Nhà trường trích nguồn ngân sách đầu tư mua sắm thiết
bị, đồ dùng, dụng cụ STEAM để thực
hiện phương pháp dạy học tiên tiến. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt
mức 2
|
Mức
1 |
Mức
2 |
Mức
3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
a |
Không đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Không
đạt |
|||
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các
phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ
mầm non và điều kiện nhà trường;
b) Tổ chức môi trường giáo
dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm;
c) Tổ chức các hoạt động
giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện
thực tế.
Mức 2:
Tổ
chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù
hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức
3:
Tổ chức môi trường giáo dục
trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng
thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương
châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Đội ngũ giáo viên của nhà trường thực hiện linh hoạt các phương pháp
trong CSNDGD trẻ. Đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với
sự phát triển của cá nhân trẻ. Trong đó trẻ được thực hành trải nghiệm khám phá
môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu hứng thú của trẻ, khả năng nhu cầu
mong muốn của trẻ phù hợp với điều kiện nhà trường. Trẻ được trải nghiệm thực
tế tại vườn rau, vườn cây ăn quả, sân trường rộng có nhiều khu vui chơi trải
nghiệm, giao lưu, tham gia các hoạt động giao lưu trò chơi vận động, trò chơi
học tập, trò chơi dân gian, giao lưu giữa các khối, các lớp. Các bài dạy được
giáo viên chọn phù hợp với khả năng của trẻ và đặc điểm văn hóa của địa phương
giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động. [1.8-01];
[5.2-01]; [5.2-02].
Nhà trường chỉ đạo các lớp trang trí môi trường lớp học phong phú, đa
dạng, sáng tạo, tạo sự kích thích tích cực, giúp trẻ hứng thú hoạt động tham
quan, trải nghiệm, phát huy năng lực phù hợp từng độ tuổi. Bố trí, sắp xếp các
khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp với mục tiêu giáo dục,
thuận tiện cho việc sử dụng của giáo viên và trẻ. Các góc chơi được bố trí góc
động xa góc tĩnh có nhiều các nguyên vật liệu để trẻ thực hành theo ý thích phù
hợp với độ tuổi. Quan tâm đến góc thực hành kỹ năng sống, góc sáng tạo để trẻ
được trải nghiệm theo ý thích. Môi trường hoạt động ngoài lớp cũng được nhà
trường quan tâm đầu tư về kinh phí để tạo các khu vui chơi trải nghiệm thực sự
đạt hiệu quả. Khu vực phát triển vận động được trải thảm cỏ nhân tạo và có các
đồ chơi ngoài trời, thiết bị phát triển vận động cho trẻ hoạt động hằng ngày
theo ý thích và hoạt động vận động cơ bản, thiết kế các khu vực để trẻ chơi các
trò chơi bán hàng, trò chơi dân gian… trẻ thỏa thích trải nghiệm khi chơi ở góc
thiên nhiên, chăm sóc tưới cây, gieo hạt. Tuy nhiên, việc tổ chức các hoạt động
trải nghiệm cho trẻ nhà trẻ còn hạn chế [5.2-02]; [5.2-03].
Nhà trường đã chỉ đạo tổ chuyên môn đưa nhiều hình thức hoạt động giáo
dục phù hợp với trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường cụ thể như: hình thức
hoạt động tự chọn theo nhu cầu hứng thú của trẻ, tổ chức hoạt động giáo dục
phát triển thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục phát triển ngôn ngữ và trẻ được
vui chơi trải nghiệm, khám phá chơi ở góc sáng tạo, phòng chức năng và các khu
vườn rau, khu chơi với cát nước… hình thức hoạt động dưới sự hướng dẫn trực
tiếp có chủ đích của giáo viên, hoạt động cá nhân, hoạt động theo nhóm nhỏ và
hoạt động cả lớp, hoạt động trong lớp học với hình thức tổ chức ngoài lớp, dạo
chơi, tham quan ngày hội, ngày lễ. Sử dụng và phối hợp hợp lí, có hiệu quả các
phương pháp giáo dục, phát huy tính chủ động, tích cực hoạt động tư duy của
trẻ. Tuy nhiên, giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại các phòng chức
năng chưa hiệu quả [1.6-06];
[H13-5.2-04]; [5.2-06].
Mức 2:
Hằng năm, trong công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
Chương trình nhà trường đã chú trọng việc xây dựng môi trường trong và ngoài
lớp đảm bảo nguyên tắc phù hợp với từng độ tuổi phù hợp với điều kiện CSVC của
trường, tình hình thực tế của địa phương. Các góc chơi trong lớp học đều được bố trí theo hướng mở
để trẻ thỏa sức tìm tòi và khám phá. Ngoài các giờ hoạt động ngoài trời,
nhà trường còn tổ chức cho trẻ các buổi trải nghiệm thông qua các ngày hội,
ngày lễ như: ngày Tết trung thu, Tết Nguyên đán, ngày lễ noel, ngày Quốc tế phụ
nữ 8/3, 20/11, hội thi bé khéo tay thông minh, hội thi rung chuông vàng. Tổ
chức cho trẻ mẫu giáo các hoạt động giáo dục trải nghiệm như thăm quan làng
nghề làm kẹo truyền thống, thăm quan trải nghiệm vườn cây ăn quả làng Viên
Hoàng, thăm quan trải nghiệm Bảo tàng Khu Cháy Anh Hùng… hằng năm nhà trường tổ
chức hội thi bé khéo tay, hội thi rung chuông vàng tạo cho trẻ sân chơi bổ ích
phát huy năng khiếu, và được sự đồng tình ủng hộ của phụ huynh và lãnh đạo địa
phương... nhà trường xây dựng lịch hoạt động ở các phòng chức năng nhằm đổi mới
các hoạt động giáo dục, sử dụng hiệu quả các thiết bị đồ dùng, nâng cao chất
lượng các hoạt động giáo dục [5.2-02];
[H13-5.2-04]; [5.2-05].
Mức
3:
Nhà trường luôn trú trọng xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ, bởi đó
là phương tiện, điều kiện để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ,
trí tuệ, khả năng thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội. Trong các lớp học ở mỗi
góc chơi đều được thiết kế theo hướng mở, trẻ có thể tháo, lắp dễ dàng, các
nguyên liệu được để trên giá kệ, hộp đựng dễ thấy, dễ lấy giúp trẻ hứng thú
trong hoạt động vui chơi học tập. Ở các góc chơi trẻ có nhiều cơ hội vui chơi,
trải nghiệm. Các lớp đã xây dựng góc thực hành cuộc sống, trong các góc chơi có
ứng dụng lồng ghép phương pháp STEAM với một số đồ dùng, nguyên vật liệu phù
hợp với trẻ, giúp trẻ “Chơi mà học - học
bằng chơi” tạo được cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động theo phương châm “Học thông qua vui chơi trải nghiệm”. Có
các phòng chức năng riêng như phòng nghệ thuật, phòng thể chất, phòng thư viện,
phòng tiếng anh, phòng tin học. Các phòng đều được trang bị đồ dùng đáp ứng nhu
cầu khám phá, học tập của trẻ, trang trí sắp xếp các phòng học chức năng hài
hòa phù hợp. Ngoài ra, trong khuôn viên trường còn có vườn cây ăn quả, khu vui
chơi phát triển thể chất, khu vui chơi sáng tạo cho trẻ thực hành trải nghiệm,
đảm bảo trẻ có mọi cơ hội để phát triển toàn diện [5.2-03]; [5.2-06].
2.
Điểm mạnh
Nhà trường luôn chú trọng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với khả
năng của trẻ, nội dung giáo dục phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhóm, lớp.
Nhà trường chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình
thức đa dạng, phong phú và phù hợp với từng độ tuổi của trẻ. Luôn quan tâm, tạo
điều kiện cho trẻ được tham gia các hoạt động thực hành, trải nghiệm từ những
kiến thức thực tế phù hợp với đặc điểm của trẻ và các điều kiện của nhà trường.
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả
năng từng lứa tuổi của trẻ, kích thích trẻ hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham
gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi”.
3. Điểm yếu
Việc tổ chức các hoạt động tại các phòng chức năng còn chưa hiệu quả. Tổ
chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ nhà trẻ còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
|
Nội
dung |
Người
thực hiện |
Thời
gian thực hiện |
Giải
pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho trẻ nhà trẻ trong trường nhiều
hơn đảm bảo chất lượng.
- Bồi dưỡng giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục tại các phòng
chức năng.
- Bổ sung thiết bị đồ dùng cho các phòng chức năng. |
- Phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục. Giáo viên chủ nhiệm các lớp. - Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên. |
- Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo.
|
- Tuyên truyền vận động phụ huynh phối hợp cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm tham
quan thực tế nhiều hơn. Xây dựng tăng cường hoạt động trải nghiệm cho trẻ nhà
trẻ hợp lý, phù hợp từng độ tuổi, tổ chức giao lưu trải nghiệm lớp lớn và lớp
bé để phát huy khả năng tư duy và sáng tạo của trẻ. - Giao tổ chuyên môn bồi dưỡng việc tổ chức các hoạt
động giáo dục tại các phòng chức năng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
ứng dụng hiệu quả đồ dùng, thiết bị tại các phòng chức năng thông qua sinh
hoạt chuyên môn, kiến tập chuyên đề. - Nhà trường lên kế hoạch kiểm kê bổ sung thiết bị đồ dùng cho các
phòng chức năng. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt
mức 3
|
Mức
1 |
Mức
2 |
Mức
3 |
|||
|
Chỉ
báo |
Đạt/Không
đạt |
Chỉ
báo (nếu có) |
Đạt/Không
đạt |
Chỉ
báo (nếu có) |
Đạt/Không
đạt |
|
a |
Đạt |
* |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
c |
Đạt |
- |
- |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với
cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ;
b)
100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định;
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh
dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình
trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn
cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát
triển thể chất và tinh thần của trẻ;
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ
tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy
định;
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì
được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải
thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển
bình thường.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường phối hợp với Trung tâm y tế huyện Phú Xuyên, Trạm y tế xã
Hoàng Long tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Định kỳ hằng năm,
khám sức khỏe cho trẻ ít nhất 2 lần/năm thời gian khám đầu năm học và cuối năm
học, phối hợp tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, phòng chống tai nạn thương
tích, phối hợp với trạm y tế cho trẻ trong độ tuổi dưới 36 tháng được uống
vitamin A. Bên cạnh đó, nhà trường còn tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về
cách phòng tránh dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ trên truyền thông
của xã và trên fanpage của nhà trường [5.3-01]; [5.3-05].
Nhà trường đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% trẻ từ 13 tháng
tuổi đến 6 tuổi vào đầu năm và cuối năm học cụ thể khám: nhi khoa, khám măt,
tai mũi họng, răng hàm mặt, cơ xương khớp... Tổ
chức đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ mỗi quý 1
lần (tháng 9, tháng 12, tháng 3, tháng 5). 100% trẻ được theo dõi trên kênh
biểu đồ tăng trưởng phát triển trẻ em. Việc theo dõi sức khỏe của trẻ nhằm nâng
cao sức khỏe của trẻ, giảm tỷ lệ mắc bệnh, hạn chế tình trạng bệnh nặng và biến
chứng của bệnh. Trẻ SDD, thừa cân béo phì được cân hằng tháng [5.3-03]; [5.3-04].
Nhà trường đã áp dụng các biện pháp sau để can thiệp cho 100% trẻ suy
dinh dưỡng, thừa cân, béo phì: xây dựng kế hoạch phục hồi và phòng chống trẻ
SDD, thấp còi, béo phì; thường xuyên rà soát, cải tiến thực đơn đảm bảo đủ chất
và ngon miệng với các thực phẩm được sử dụng đa dạng, đảm bảo tỷ lệ cân đối các
chất. Giáo viên động viên, tổ chức cho trẻ ăn đảm bảo ngon miệng, hết suất, sắp
xếp trẻ SDD ngồi bàn ăn riêng để giáo viên quan tâm đến trẻ hơn; tuyên truyền
tới cha mẹ trẻ xây dựng thực đơn tại nhà có chế độ ăn cân đối, hợp lý về các
chất dinh dưỡng. Giáo viên các lớp thực hiện đúng quy chế chăm sóc, luôn quan
tâm tới trẻ SDD, trẻ ăn chậm để góp phần giảm tỷ lệ trẻ SDD trong năm học. Sau
khi áp dụng những biện pháp can thiệp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải
thiện hơn so với đầu năm học giảm từ 0,5-0,8% cụ thể: Năm học 2019-2020 đầu
năm trẻ thể suy dinh dưỡng là 11/495 = 2,2% cuối năm giảm còn 9/459 = 2,0%, trẻ
thấp còi đầu năm là 11/495 = 2,2% cuối năm giảm còn 9/459 = 2,0%. Năm học
2020-2021 đầu năm trẻ thể suy dinh dưỡng là 13/436 = 3,0% cuối năm giảm còn
11/489 = 2,2%, trẻ thấp còi đầu năm là 13/436 = 3,0% cuối năm giảm còn 12/489 =
2,4%. Năm học 2021-2022 đầu năm trẻ thể suy dinh dưỡng là 12/395 = 3,0% cuối
năm giảm còn 9/401 = 2,2%, trẻ thấp còi đầu năm là 12/395 = 3,0% cuối năm giảm còn 10/401 = 2,5%. Năm học
2022-2023 đầu năm trẻ thể suy dinh dưỡng là 12/368 = 3,3% cuối năm giảm còn
10/399 = 2,5%, trẻ thấp còi là 13/368 = 3,5% cuối năm giảm còn 11/399 = 2,8%,
trẻ thừa cân béo phì là 6/368 = 1,6% cuối năm giảm còn 2/399 = 0,5%. Năm học 2023-2024 đầu năm trẻ thể suy
dinh dưỡng là 9/351 = 2,6% cuối năm giảm còn 7/384 = 1,8%, trẻ thấp còi đầu năm
là 10/351 = 2,8% cuối năm giảm còn 8/384= 2,1%, trẻ thừa cân béo phì đầu năm là
3/351= 0,9% cuối năm giảm còn = 1/399=0,3% [H2-1.2-07];
[5.3-02]; [5.3-03]; [5.3-04]; [5.3-05].
Mức 2:
Hằng năm, vào đầu mỗi năm học nhà trường thông qua
các buổi họp CMHS. Nhà trường và giáo viên chủ nhiệm thông báo về tình hình sức
khỏe của trẻ ở năm học trước. Đồng thời tư vấn cho cha mẹ trẻ các vấn đề về sức
khỏe, phát triển thể chất và tinh thần của trẻ theo từng độ tuổi, để phối kết
hợp cùng nhà trường trong công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Bên cạnh đó nhà
trường tư vấn cho cha mẹ trẻ về công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ thông qua
các hình thức tuyên truyền khác như thông qua bảng tuyên truyền, trên zalo lớp,
facebook trường, website [5.3-05]; [5.3-06].
Nhà trường đã áp dụng thực đơn cho trẻ hằng ngày,
theo tuần, theo mùa đảm bảo cân đối khẩu phần ăn của trẻ, đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng theo quy định tại Thông tư 17/2009/TT-Bộ GDĐT ngày 25/7/2009 và Thông tư
28/2016//TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi Chương trình GDMN. Xây dựng chế độ
khẩu phần ăn phù hợp với từng độ tuổi. Trẻ đến trường được ăn một bữa chính và
hai bữa phụ đối với trẻ mẫu giáo và trẻ nhà trẻ được ăn 2 bữa chính và 1 bữa
phụ. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng và năng lượng các bữa ăn trong tuần đảm bảo theo
quy định. Hằng ngày, bộ phận nuôi dưỡng tính khẩu phần ăn để cân đối tỷ lệ các
chất và có biện pháp bổ sung, thay thế thực phẩm cho phù hợp cụ thể: năm học 2023-2024,
đối với trẻ nhà trẻ lượng Calo đạt trong khoảng 620-630 Calo, tỷ lệ các chất P:
13,2-13,5%; L: 37-37,5%; G: 48-49%. Đối với mẫu giáo lượng Calo đạt trong
khoảng 660-670 Calo, tỷ lệ các chất P: 13,3-13,5%; L: 30-32%; G: 55-58%. [1.6-05].
100%
trẻ thừa cân, béo phì được can thiệp với biện pháp cụ thể như: xây dựng kế
hoạch phục hồi và phòng chống trẻ SDD, thấp còi, béo phì. Tăng cường tham gia
hoạt động vận động cho các cháu trong các hoạt động hằng ngày tại khu vui chơi
phát triển thể chất nhằm hạn chế tốc độ tăng cân, giảm chế độ ăn có nhiều tinh
bột, tăng cường ăn rau, hoa quả.... 100% trẻ SDD, thấp còi được phối hợp cùng
với CMHS chăm sóc sức khỏe cho trẻ các biện pháp: bổ sung thêm vi chất dinh
dưỡng, có chế độ tập luyện vừa sức cho trẻ. Giáo viên động viên, tổ chức cho trẻ ăn đảm bảo ngon
miệng, ăn hết suất, sắp xếp trẻ SDD trẻ ăn chậm ngồi bàn ăn riêng để giáo viên
quan tâm đến trẻ hơn, tuyên truyền tới cha mẹ trẻ có chế độ ăn cân đối, hợp lý
về các chất dinh dưỡng và đăng ký cho trẻ uống sữa học đường. Đến cuối năm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm. Tuy nhiên một số phụ huynh trong các
nhóm lớp chưa phối hợp tốt cùng giáo viên để chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng,
thấp còi. [5.3-02]; [5.3-04]; [5.3-05]; [5.3-07].
Mức 3:
Nhà trường có chế độ
dinh dưỡng cho trẻ hợp lý nên tỷ lệ trẻ khỏe mạnh, cân nặng phát triển bình
thường đạt 98,2%, tỷ lệ trẻ có chiều cao bình thường đạt 98%. Hằng quý, trẻ em
các độ tuổi được theo dõi sức khỏe trên kênh biểu đồ tăng trưởng sự phát triển
của trẻ. [5.3-03]; [5.3-06].
2. Điểm
mạnh
Nhà trường đã xây dựng
kế hoạch chăm sóc đối với trẻ thừa cân béo phì, trẻ SDD, thực hiện chế độ dinh
dưỡng cho trẻ hợp lý nên tỷ lệ trẻ cân nặng phát triển bình thường đạt 98,2%,
tỷ lệ trẻ có chiều cao bình thường đạt 98%.
3. Điểm
yếu
Tuy nhiên một số phụ huynh trong các nhóm lớp chưa
phối hợp tốt cùng giáo viên để chăm sóc cho
trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
|
Nội
dung |
Người
thực hiện |
Thời
gian thực hiện |
Giải
pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
-
Tiếp tục phối hợp với cơ sở y tế trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
-
Tiếp tục xây dựng kế hoạch phòng chống SDD, thừa cân, béo phì. Có kế hoạch
cải thiện dinh dưỡng cho những trẻ suy dưỡng, thừa cân, béo phì. -
Tiếp tục Tuyên truyền phụ huynh phối
hợp với giáo viên để cùng chăm sóc trẻ. Cải thiện dinh dưỡng cho những
trẻ suy dưỡng, thấp còi. |
-
Hiệu trưởng. -
Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng. -
Nhân viên y tế. -
Nhân viên nuôi dưỡng. -
Giáo viên. -
Phụ huynh và học sinh. |
-
Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo. |
- Liên hệ và xây dựng kế hoạch phối hợp Trạm y tế chăm sóc sức khỏe
cho trẻ, giáo viên tuyên truyền tới phụ huynh bằng nhiều hình thức khác nhau
như trong giờ đón trả trẻ, trên bảng tuyên truyền, qua trang web của trường
hoặc trang zalo nhóm lớp. - Xây dựng thực đơn, khẩu phần dinh dưỡng đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu
cầu dinh dưỡng theo quy định và có các biện pháp trong việc giảm tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng, thấp còi.
- Tăng cường tuyên truyền phụ huynh phối hợp với giáo viên để cùng
chăm sóc trẻ. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
|
Mức
1 |
Mức
2 |
Mức
3 |
|||
|
Chỉ
báo |
Đạt/Không
đạt |
Chỉ
báo (nếu có) |
Đạt/Không
đạt |
Chỉ
báo (nếu có) |
Đạt/Không
đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
* |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
- |
- |
|
c |
Đạt |
c |
Đạt |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo
dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với
trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất
85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn
thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn
đạt ít nhất 80%;
c) Trẻ khuyết tật học hòa
nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch
giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít
nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó
khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi;
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn
thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn
đạt ít nhất 90%;
c) Trẻ khuyết
tật học hòa nhập, (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn
thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn
đạt ít nhất 95%;
b) Trẻ
khuyết tật học hòa nhập, (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1.
Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đã chỉ đạo CBGVNV trong trường thực
hiện tốt công tác CSNDGD trẻ, luôn tạo môi trường giáo dục thân thiện đối với
trẻ, giúp trẻ cảm nhận được “Mỗi ngày đến
trường là một ngày vui” từ đó tạo cho trẻ cảm thấy thích thú được đến
trường đi học đều đặn. Vì thế nên tỷ lệ chuyên cần của các độ tuổi luôn cao.
Trung bình tỷ lệ chuyên cần trong 5 năm: trẻ 5 tuổi 97% trở lên, trẻ 4-5 tuổi
96% trở lên, trẻ 3-4 tuổi 96% trở lên, trẻ nhà trẻ 94% trở lên. Tuy nhiên, trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ đi học chưa đều
vì trẻ còn nhỏ sức đề kháng yếu hay ốm [H5-1.5-01].
Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyển sinh,
ưu tiên và vận động 100% trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp. Hằng năm, phối hợp
thực hiện tốt công tác phổ cập trẻ 5 tuổi, phân công giáo viên có trình độ trên
chuẩn, có khả năng chuyên môn tốt dạy lớp 5 tuổi. Đồng thời tuyên truyền, phối
kết hợp với cha mẹ học sinh trong việc huy động trẻ 5 tuổi đi học đầy đủ đảm
bảo theo quy định. Cuối năm học có 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN
[H13-5.4-01].
Nhà trường đã phối hợp với cơ sở y tế địa
phương rà soát trẻ trong độ tuổi từ 0-6 tuổi, vận động trẻ khuyết tật đủ điều
kiện học hòa nhập tại trường. Trong các năm học vừa qua nhà trường không có trẻ
khuyết tật học hòa nhập. Bên cạnh đó, nhà trường thường xuyên quan tâm về thể
chất, tinh thần cho trẻ gặp hoàn cảnh khó khăn, trẻ diện hộ nghèo, hộ cận nghèo
được nhà trường hỗ trợ và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định [5.4-02].
Mức 2:
Hằng năm, nhà trường đạt tỷ lệ chuyên cần đảm
bảo theo quy định. Trung bình tỷ lệ chuyên cần trong 5 năm: trẻ 5 tuổi 97% trở
lên, trẻ 4-5 tuổi 96% trở lên, trẻ 3-4 tuổi 96% trở lên, trẻ nhà trẻ 94% trở
lên. Tuy nhiên, tỷ lệ chuyên cần của lứa tuổi nhà trẻ còn thấp. (do trẻ còn
nhỏ hay ốm nên việc đến trường chưa được thường xuyên) [H5-1.5- 01].
Nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác phổ
cập giáo dục trẻ 5 tuổi, đảm bảo các quy định, tiêu chuẩn phổ cập trẻ em 5
tuổi, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 5 tuổi. Do vậy, cuối các năm
học tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100% [H13-5.4-01].
Trong những năm học vừa qua, nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa
nhập [1.5-03].
Mức 3:
100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN do Bộ GDĐT quy định [H13 -5.4-01].
Trong những năm học vừa qua, nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa
nhập [1.5-03].
2.
Điểm mạnh
Hằng năm, nhà trường có 100% trẻ 5 tuổi hoàn
thành chương trình GDMN. Nhà trường thường xuyên quan tâm về thể chất, tinh
thần cho trẻ gặp hoàn cảnh khó khăn, trẻ diện hộ nghèo, hộ cận nghèo được nhà
trường hỗ trợ và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
3.
Điểm yếu
Tỷ lệ chuyên cần của lứa tuổi nhà trẻ còn đạt
ở mức thấp do trẻ nhỏ hay ốm nên phải nghỉ học.
4. Kế hoạch cải tiến chất
lượng
|
Nội
dung |
Người
thực hiện |
Thời
gian thực hiện |
Giải
pháp thực hiện |
Ghi chú |
|
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học
sạch, đẹp, an toàn và thân thiện theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm thu hút
trẻ đến trường lớp.
- Duy trì tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN. - Nâng cao tỉ lệ chuyên cần trú trọng độ tuổi nhà trẻ |
CBGVNV Giáo viên các nhóm lớp.
|
- Năm học 2024-2025 và những năm học tiếp theo.
|
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp
với các đoàn thể, các ban ngành, địa phương và các bậc phụ huynh học sinh
trong việc huy động trẻ ra lớp. Tăng cường đổi mới hình thức tổ chức các hoạt
động giáo dục thu hút trẻ đến trường, đến lớp nhằm nâng cao tỷ lệ chuyên cần,
chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ, tỷ lệ trẻ hoàn thành Chương trình GDMN. - Tuyên truyền phụ huynh học sinh đặc biệt là trẻ 5
tuổi về tầm quan trọng của GDMN - Tích cực vận động phụ huynh đưa trẻ đi học đều không
cho trẻ nghỉ tự do nhằm nâng cao tỷ lệ chuyên cần. |
|
5. Tự đánh giá: Đạt
mức 3
|
Mức
1 |
Mức
2 |
Mức
3 |
|||
|
Chỉ báo |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
Chỉ báo (nếu có) |
Đạt/Không đạt |
|
a |
Đạt |
a |
Đạt |
a |
Đạt |
|
b |
Đạt |
b |
Đạt |
b |
Đạt |
|
c |
Đạt |
c |
Đạt |
- |
- |
|
Đạt |
Đạt |
Đạt |
|||
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
Trong những năm qua nhà trường luôn có kế hoạch chỉ đạo sát sao trong
thực hiện chương trình và phát triển chương trình GDMN của Bộ GDĐT ban hành.
Nhà trường thường xuyên khảo sát, đánh giá việc thực hiện của giáo viên từ đó
điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp để nâng cao chất
lượng CSNDGD trẻ. Việc tổ chức các hoạt động
giáo dục được nhà trường thực hiện linh hoạt, các phương pháp giáo dục
đảm bảo phù hợp với nội dung giáo dục, phù hợp khả năng nhận thức, nhu cầu hứng
thú của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp. Môi trường giáo dục được xây
dựng dựa trên quan điểm và áp dụng các tiêu chí “Lấy trẻ làm trung tâm”. Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài
lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội
cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi”. Các hoạt
động giáo dục được tổ chức đa dạng bằng nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với
lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tế. Các hoạt động thực hành, trải nghiệm,
khám phá môi trường xung quanh qua các hoạt động học, hoạt động góc, hoạt động
ngoài trời, ngày hội, ngày lễ. Tỷ lệ chuyên cần trẻ đến lớp cao, 100% trẻ 5
tuổi hoàn thành chương trình GDMN. Nhà trường luôn chú trọng đến công tác
CSNDGD trẻ, đã phối hợp với các tổ chức trong việc khám và kiểm tra sức khỏe
định kỳ cho trẻ hằng năm, có những biện pháp can thiệp, cải tạo tình trạng sức
khỏe đối với những trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì đạt hiệu quả.
+ Tổng số tiêu chí của tiêu chuẩn: 04
* Số tiêu chí đạt yêu cầu:
Số tiêu chí đạt yêu cầu Mức 1: 4/4 = 100%
Số tiêu chí đạt yêu cầu Mức 2: 4/4 = 100%
Số tiêu chí đạt yêu cầu Mức 3: 3/4 = 75%
* Số tiêu chí không đạt yêu cầu Mức 3: 1/4 = 25%
1. Số lượng và tỷ lệ các
tiêu chí đạt và không đạt
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, tỷ lệ: 0%;
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 100%;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 0/25 tiêu chí, tỷ lệ: 0%;
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 15/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 78,9%;
+ Số lượng tiêu chí không đạt 4/19 tiêu chí, tỷ lệ: 20,1%;
- Mức đánh giá của Trường Mầm non: Mức 2.
2. Cơ sở giáo dục tự đánh
giá
Căn cứ kết quả TĐG của nhà trường, Trường Mầm non Hoàng Long tự đánh
giá tiêu chuẩn chất lượng giáo dục đạt Mức 2. Đề nghị cấp có thẩm quyền đánh
giá ngoài và công nhận Trường Mầm non Hoàng Long đạt kiểm định chất lượng giáo
dục Cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1./.
|
|
Hoàng
Long, ngày 22 tháng 04 năm 2024 HIỆU TRƯỞNG
Trần
Thị Thu Hà |
PHỤ LỤC
DANH MỤC MÃ MINH CHỨNG
|
Tiêu chí |
Số TT |
Mã minh chứng |
Tên minh chứng |
Số, ngày ban hành, hoặc thời điểm khảo sát, điều tra, phỏng vấn, quan
sát… |
Nơi ban hành hoặc nhóm, cá nhân thực hiện |
Đường dẫn minh chứng |
|
Tiêu chí 1.1 |
1 |
[H1-1.1-01] |
Phương hướng, chiến lược phát triển
của nhà trường giai đoạn 2021-2025. |
Giai đoạn 2021-2025. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H1-1.1-02] |
Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ xã Hoàng
Long lần thứ XXVI Nghị quyết HĐND xã về nhiệm vụ kinh tế
xã hội, quốc phòng an ninh xã Hoàng Long các năm. |
Nhiệm kỳ từ năm 2015 đến
năm 2020, từ năm 2020 đến 2025. Từ năm 2017 đến năm 2022. |
Đảng bộ xã Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[H1-1.1-03] |
Biên
bản công khai phương hướng chiến lược. |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H1-1.1-04] |
Kế
hoạch giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược và phát
triển. Biên bản Giám sát việc thực hiện phương hướng chiến lược và phát
triển. |
Từ năm học 2021-2022 |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[H1-1.1-05] |
Báo
cáo sơ kết, tổng kết năm học. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
6 |
[H1-1.1-06] |
Biên
bản rà soát bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển nhà trường trong các
năm học. |
Từ năm học 2021-2022 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
7 |
[H1-1.1-07] |
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
8 |
[1.1-08] |
Hồ
sơ thực hiện “Ba công khai”. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1, ngăn số 2, văn
phòng |
|
|
Tiêu chí 1.2 |
1 |
[H2-1.2-01] |
Hồ sơ Hội đồng trường. Quyết định kiện toàn Hội đồng trường. |
Quyết định số: 1525/QĐ-UBND ngày 22/3/2022. |
UBND huyện Phú Xuyên |
|
|
2 |
[ |
Hồ sơ thi đua khen thưởng. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn 2 văn phòng |
|
|
3 |
[H2-1.2-03] |
Hồ sơ thành lập Hội đồng tuyển sinh. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[1.2-04] |
Hồ sơ thi giáo viên, nhân viên nuôi
dưỡng giỏi cấp trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn 3 văn phòng |
|
|
5 |
[1.2-05] |
Hồ sơ sáng kiến kinh nghiệm. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học
2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn 1 văn phòng |
|
|
6 |
[H2-1.2-06] |
Hồ sơ Hội đồng tự đánh giá.
|
Năm học 2019-2020 Năm học 2022-2023. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
7 |
[H2-1.2-07] |
Sổ chất lượng. |
Năm học 2019-2020 Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
8 |
[1.2-08] |
Giấy khen tập thể nhà trường. |
2097/QĐ- UBND ngày
25/8/2019, Số: 2349/QĐ-UBND ngày
20/6/2013. |
UBND huyện Phú Xuyên |
Văn phòng |
|
|
Tiêu chí 1.3 |
1 |
[H3-1.3-01] |
Quyết định chuẩn y công nhận Ban chấp
hành công đoàn Trường mầm non Hoàng Long. |
Số 73- QĐ-LĐLĐ. |
LĐLĐ huyện Phú Xuyên
|
|
|
2 |
[H3-1.3-02] |
Quyết định chuẩn y công nhận ban chấp
hành chi đoàn đoàn thanh niên. |
Số 06 - QĐ/ĐX. |
Đoàn xã Hoàng Long - Chi
đoàn |
|
|
|
3 |
[H3-1.3-03] |
Hồ sơ hoạt động cho chi hội chữ thập
đỏ. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H3-1.3-04] |
Kế hoạch hoạt động của công đoàn, biên
bản họp công đoàn. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Công đoàn Trường Mầm non
Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[H3-1.3-05] |
Kế hoạch hoạt động của chi đoàn, Biên
bản họp chi đoàn. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Chi đoàn Trường Mầm non
Hoàng Long |
|
|
|
6 |
[H3-1.3-06] |
Báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt
động của công đoàn. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024.
|
Công đoàn Trường Mầm non
Hoàng Long |
|
|
|
7 |
[H3-1.3-07] |
Báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt
động của chi đoàn TNCSHCM. |
Từ
năm học 2019-2010 đến năm học 2023-2024. |
Chi đoàn Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
8 |
[H3-1.3-08] |
Quyết định chuẩn y công nhận ban chi
uỷ, bí thư, phó bí thư, Quyết định chuẩn y bầu bổ Sung ban chi ủy, Phó bí thư
chi bộ. |
Số 47- QĐ/ĐU. Số 62 - QĐ/ĐU. Số 85 - QĐ/ĐU. |
Đảng uỷ xã Hoàng Long |
|
|
|
9 |
[H3-1.3-09] |
Nghị quyết đại hội chi bộ, Nghị quyết
họp chi bộ. |
Từ năm 2019 đến năm 2024. |
Chi bộ Trường Mầm non
Hoàng Long |
|
|
|
10 |
[1.3-10] |
Giấy khen thưởng của Đảng uỷ xã Hoàng
Long. |
Số
87-QĐ/ĐU ngày 20/12/2023. |
Đảng bộ xã Hoàng Long |
Văn phòng |
|
|
11 |
[1.3-11] |
Giấy khen thưởng của liên đoàn lao
động huyện. |
QĐ
Số: 260/QĐ-LĐLĐ ngày 08/08/2023. |
UBND huyện Phú Xuyên |
Văn phòng |
|
|
12 |
[1.3-12] |
Giấy khen của BCH đoàn TNCSHCM xã
Hoàng Long. |
Số
322/QĐ-UBND ngày 22/12/2023. |
BCH Đoàn TNCS HCM |
Văn phòng |
|
|
13 |
[H3-1.3-13] |
Danh sách CBGVNV tham gia hiến máu. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Công Đoàn Trường Mầm non
Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 1.4 |
1 |
[1.4-01] |
Hồ sơ của Hiệu trưởng. |
Số 5833/QĐ-UBND ngày 11
tháng 11 năm 2011 |
|
Tủ số 1 ngăn số 2 Phòng hành chính quản trị |
|
2 |
[1.4-02] |
Hồ sơ của Phó hiệu trưởng. |
|
|
Tủ số 1 ngăn số 2 Phòng
hành chính quản trị
|
|
|
3 |
[1.4-03] |
Hồ sơ của Phó hiệu trưởng. |
|
|
Tủ số 1 ngăn số 2 Phòng
hành chính quản trị
|
|
|
4 |
[H4-1.4-04] |
Quyết định thành lập các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng và danh sách các
thành viên trong tổ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[H4-1.4-05] |
Quyết định bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó
các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
6 |
[H4-1.4-06] |
Kế hoạch hoạt động các tổ chuyên môn và tổ văn phòng. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
7 |
[H4-1.4-07] |
Biên bản sinh hoạt của các tổ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
8 |
[1.4-08] |
Sổ SHCM của GVNV. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 3 ngăn số 4 văn
phòng |
|
|
9 |
[1.4-09] |
Hồ sơ thực hiện chuyên đề. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn số 2 văn
phòng |
|
|
10 |
[H4-1.4-10] |
- Quyết định khen thưởng. - Giấy khen của giáo viên, nhân viên. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
- UBND huyện phú xuyên. - Trường Mầm non Hoàng
Long |
|
|
|
Tiêu chí 1.5 |
1 |
[H5-1.5-01] |
Danh bộ học sinh. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[1.5 – 02] |
Hồ sơ quản lý trẻ em. |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn số 1 Phòng
hành chính quản trị |
|
|
3 |
[1.5 – 03] |
Sổ theo dõi trẻ
các nhóm lớp. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn số 3 văn
phòng |
|
|
Tiêu chí 1.6 |
1 |
[1.6-01] |
Hồ sơ quản lý nhân sự. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ 1, ngăn số 2 Phòng hành
chính quản trị |
|
2 |
[1.6-02] |
Hồ sơ lưu trữ công văn đến - công văn
đi của bộ phận văn thư. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ 1, ngăn số 3, Phòng
hành chính quản trị |
|
|
3 |
[1.6-03] |
Hồ sơ quản lý tài chính. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ 2, ngăn số 4 Phòng hành
chính quản trị |
|
|
4 |
[H6 - 1.6-04] |
Hồ sơ quản lý tài sản, CSVC, trang
thiết bị trường học. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[1.6-05] |
Hồ sơ quản lý bán trú của nhà trường. Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm
tại bếp ăn tập thể trường học.
|
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. Số 13/BB-ĐKTLN ngày
29/12/2023 của UBND huyện Phú Xuyên |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2, văn phòng |
|
|
6 |
[1.6-06] |
Hồ sơ quản lý chuyên môn. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1, ngăn số 3 văn
phòng |
|
|
7 |
[1.6-07] |
Quy chế chi tiêu nội bộ các khoản thu
của học sinh và quy chế chi tiêu nội bộ phần ngân sách nhà nước. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2, ngăn số 4, Phòng
hành chính quản trị
|
|
|
8 |
[1.6-08] |
Hợp đồng mua phần mềm hành chính, kế
toán, phần mềm dinh dưỡng. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2, ngăn số 4, Phòng
hành chính quản trị |
|
|
9 |
[1.6-09] |
Biên bản phê duyệt thẩm định quyết
toán thu chi chính hằng năm. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2, ngăn số 4, Phòng
hành chính quản trị |
|
|
10 |
[1.6-10] |
Kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
để tạo ra các nguồn tài chính hàng năm. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2, ngăn số 4, Phòng
hành chính quản trị |
|
|
Tiêu chí 1.7
|
1 |
[1.7-01] |
Kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn cho CBGVNV trong trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H6 - 1.7-02] |
Phân công nhiệm vụ cho CBGVNV hằng năm. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[1.7-03] |
Bảng lương và các chế độ phụ cấp khác
của cán bộ, giáo viên, nhân viên. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2, ngăn số 4, Phòng
hành chính quản trị |
|
|
4 |
[1.7-04] |
Hồ sơ khám sức khỏe của CBGVNV. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ
phòng y tế ngăn 1 |
|
|
5 |
[1.7-05] |
Ảnh tham quan du lịch của CBGVNV. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
Tiêu chí 1.8 |
1 |
[1.8-01] |
Kế hoạch giáo dục năm học các độ tuổi. Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm
tại bếp ăn tập thể trường học. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 4, ngăn số 3,4 phòng
văn phòng; phần mềm KHGD |
|
2 |
[1.8-02] |
Hồ sơ đánh giá trẻ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1 ngăn 2, văn phòng |
|
|
Tiêu chí 1.9 |
1 |
[1.9 – 01] |
Hồ sơ Quy chế dân chủ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1, ngăn số 2 văn
phòng |
|
2 |
[H7.1.9 – 02] |
Biên bản, Nghị
quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[H7.1.9 – 03] |
Báo cáo thực hiện quy chế dân chủ của
nhà trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H7.1.9 – 04] |
Hồ sơ tiếp công dân. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[H7.1.9 – 05] |
Hồ sơ ban thanh
tra nhân dân. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 1.10 |
1 |
[H8.1.10 – 01] |
Hồ sơ an ninh trật tự, Biên bản đánh
giá nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H8.1.10 – 02] |
Hồ sơ phòng chống
tai nạn thương tích cho trẻ trong Trường mầm non. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[H8.1.10 – 03] |
Hồ sơ phương án phòng cháy, chữa cháy. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H8.1.10 – 04] |
Hồ sơ phòng chống thảm họa thiên tai, dịch
bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực học đường. |
Từ
năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[1.10 – 05] |
Hồ sơ ATTP, Bản cam kết VSATTP. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1, ngăn số 3 văn
phòng |
|
|
6
|
[1.10 – 06] |
Hồ sơ kiểm tra nội bộ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 1, ngăn số 1 văn
phòng |
|
|
Tiêu chí 2.1 |
1
|
[H9- 2.1- 01] |
Hồ sơ đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H9- 2.1- 02] |
Văn bản triệu tập tham gia các lớp tập
huấn. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[2.1- 03] |
Hồ sơ nhân sự (CBQL). |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ 1 ngăn 2 Phòng hành chính quản trị |
|
|
Tiêu chí 2.2 |
1 |
[H10-2.2-01] |
Danh sách giáo viên có trình độ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[2.2-02] |
Hồ sơ nhân sự (giáo viên). |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ 1 ngăn 2 Phòng hành chính quản trị |
|
|
3 |
[2.2-03] |
Sổ nhân sự và
theo dõi thi đua. |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H10-2.2-04] |
Hồ sơ đánh giá CNNGV. |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[H10-2.2-05] |
Kết quả đánh giá xếp loại viên chức,
người lao động. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 2.3 |
1 |
[H10-2.3-01] |
Danh sách nhân viên. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[2.3-02] |
Hồ sơ nhân sự (nhân viên). |
|
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[H10-2.3-03] |
Giấy chứng nhận, danh sách nhân viên
được tham gia bồi dưỡng. |
Từ năm 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H10-2.3-04] |
Biên bản tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ của nhân viên. |
Từ năm 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chuẩn 3. Tiêu chí 3.1 |
1 |
[H11-3.1-01] |
Trích lục bản đồ. |
Năm học 2023-2024 |
UBND xã Hoàng Long |
|
|
2 |
[H11-3.1-02] |
Bản thiết kế xây dựng 02 điểm trường. Hồ sơ bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi
công điều chỉnh phát sinh |
Khu Nhị Khê năm 2017; khu
Trung tâm 2022. Khu
Trung tâm ngày 18/07/2023 |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[3.1-03] |
Ảnh khuôn viên, cổng, biển tên trường. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
4 |
[3.1-04] |
Hình ảnh thiết bị đồ chơi ngoài trời. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
5 |
[3.1-05] |
Hình ảnh khu vui chơi phát triển thể
chất và khu trải nghiệm sáng tạo. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
Tiêu chí 3.2 |
1 |
[ 3.2-01] |
Sơ đồ các phòng học của nhà trường khu
Trung tâm và khu Nhị Khê. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
2 |
[3.2-02] |
Hình ảnh môi trường trong và ngoài
phòng sinh hoạt chung và các phòng chức năng. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
3 |
[H11-3.2- 03] |
Quyết định về bổ sung thiết bị của
UBND huyện. |
Số: 4258/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2019. Số 508/QĐ-BQLDA ngày
13/05/2024 |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 3.3 |
1 |
[3.3 -01] |
Ảnh chụp văn phòng, phòng Hiệu trưởng,
phòng Phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị của nhà trường. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
2 |
[3.3- 02] |
Ảnh khu vực nhà để xe của CBGVNV. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
Tiêu chí 3.4 |
1 |
[3.4 - 01] |
Ảnh khu vực nhà bếp.
|
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
2 |
[3.4 - 02] |
Ảnh chụp kho thực phẩm. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
3 |
[3.4 - 03] |
Ảnh chụp tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
4 |
[3.4 - 04] |
Ảnh chụp hệ thống phòng cháy chữa
cháy. |
Năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
Tiêu chí 3.5 |
1 |
[H11-3.5 -01] |
Danh mục đồ dùng, đồ chơi tự làm. |
Từ năm học 2019 -2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H11- 3.5 - 02] |
Hóa đơn sử dụng dịch vụ Internet. |
Từ năm học 2019 -2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 3.6 |
1 |
[H11- 3.6-01] |
Hợp đồng cung cấp nước đóng bình, nước
sạch. Phiếu kết quả thử nghiệm nước |
Từ năm học 2019 -2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[ H11- 3.6-02] |
Hợp đồng thu gom rác. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[3.6-03] |
Ảnh thùng đựng rác trên lớp, sân
trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
Tiêu chí 4.1 |
1 |
[H12-4.1-01] |
Quyết định thành lập Ban đại diện CMHS
trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H12-4.1-02] |
Kế hoạch hoạt động của Ban đại diện
CMHS. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Ban đại diện CMHS |
|
|
|
3 |
[H12-4.1-03] |
Biên bản họp thống nhất giữa nhà
trường và Ban đại diện CMHS. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
4 |
[H12-4.1-04] |
Quy chế hoạt động giữa Ban đại diện
CMHS và nhà trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Ban đại diện CMHS |
|
|
|
5 |
[H12-4.1-05] |
Biên bản họp CMHS của trường và các
nhóm, lớp. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
6 |
[H12-4.1-06] |
Báo cáo hoạt động của Ban đại diện
CMHS. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Ban đại diện CMHS |
|
|
|
7 |
[4.1-07] |
Ảnh chụp các hoạt động của Hội CMHS. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
Tiêu chí 4.2 |
1 |
[H12-4.2-01] |
Các văn bản tham mưu với cấp trên. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
2 |
[H12-4.2-02] |
Hồ sơ vận động tài trợ. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học
2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
3 |
[4.2-03] |
Hình ảnh các đoàn thể tham gia ủng hộ
và trồng cây xanh. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
4 |
[H12-4.2-04] |
Các tờ trình tham
mưu về công tác xây dựng trường mới. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5 |
[4.2-05] |
Hình ảnh về hoạt động lễ hội sự kiện. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
6 |
[4.2-06] |
Hình ảnh tặng quà các ngày hội, ngày
lễ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
7 |
[H12-4.2-07] |
Hồ sơ chứng nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn
hóa giai đoạn 2015-2019”. |
Giai đoạn 2015-2019. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
8 |
[H12-4.2-08] |
Quy tắc ứng xử
trong nhà trường. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
1 |
[5.1-01] |
Mục tiêu giáo dục trẻ các độ tuổi. Ngân hàng nội dung giáo dục trẻ các độ
tuổi. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
Tủ số 4 văn phòng
|
|
2 |
[H13-5.1-02] |
Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện
chương trình giáo dục mầm non. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường Mầm non Hoàng Long |
|
|
|
Tiêu chí 5.2 |
1 |
[5.2-01] |
Hình ảnh vui chơi hoạt động khu thể
chất, trò chơi dân gian. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
2 |
[5.2-02] |
Hình ảnh trẻ tham gia các hoạt động
tham quan, trải nghiệm. |
Năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
3 |
[5.2-03] |
Hình ảnh về môi trường giáo dục trong
và ngoài lớp học. |
Năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
4 |
[H13-5.2-04] |
Kế hoạch tổ chức các ngày lễ hội. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
|
|
|
5
|
[5.2-05] |
Hình ảnh về các hoạt động và sản phẩm
hoạt động của trẻ. |
Năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu
|
|
|
6 |
[5.2-06] |
Hình ảnh nội quy, lịch hoạt động các
phòng chức năng. |
Năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Lưu kho học liệu |
|
|
Tiêu
chí 5.3 |
1 |
[5.3-01] |
Kế hoạch hoạt phối hợp với trạm y tế
về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ phòng y tế |
|
2 |
[5.3-02] |
Kế hoạch phục hồi và phòng chống trẻ
suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ phòng y tế |
|
|
3 |
[5.3-03] |
Sổ theo dõi sức
khỏe của trẻ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ phòng y tế |
|
|
4 |
[5.3-04] |
Tổng hợp kết quả cân đo, khám sức khỏe
của trẻ. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ phòng y tế |
|
|
5 |
[5.3-05] |
Kế hoạch hoạt động y tế học đường. Danh sách trẻ được uống Vitamin A Các bài tuyên truyền về chăm sóc sức
khỏe. |
Từ năm học 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ phòng y tế |
|
|
6 |
[5.3- 06] |
Hình ảnh bảng tuyên truyền của lớp với
cha mẹ học sinh. |
Năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Kho học liệu |
|
|
7 |
[5.3-07] |
Đề án uống sữa học đường. |
Năm học 2019-2020 đến năm
học 2020-2021. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2 văn phòng |
|
|
Tiêu
chí 5.4 |
1 |
[H13-5.4-01] |
Danh sách trẻ hoàn thành chương trình
5 tuổi. |
Từ năm 2019-2020 đến năm học 2023-2024. |
Trường mầm non Hoàng Long |
|
|
2
|
[5.4-02] |
Danh sách trẻ được hưởng chính sách
theo quy định. |
Từ năm học 2019-2020 đến
năm học 2022-2023. |
Trường mầm non Hoàng Long |
Tủ số 2 Phòng
hành chính quản trị |
















