CHUYÊN ĐỀ: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
CHUYÊN ĐỀ Đạo đức nghề nghiệp giáo viên mầm non 1. Mục đích 2. Đạo đức nghề nghiệp là gì? 3. Các quy định pháp luật về đạ...
CHUYÊN ĐỀ
Đạo đức nghề nghiệp giáo viên mầm non
1. Mục đích
3.
Các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của người giáo viên mầm non
5.
Tác phong sư phạm của giáo viên mầm non
Đạo đức nghề nghiệp ít được người
ta đề cập đến. Tuy nhiên, nó là một phần quan trọng trong quá trình giảng dạy,
chăm sóc các cháu học sinh. Vậy Quy định về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non
2021 như
thế nào?
1. Mục đích
- Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các
nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh,
đồng thời là một trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà
giáo nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm
chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng
xử chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.
2. Đạo đức nghề nghiệp là
gì?
Đạo đức nghề nghiệp là
những chuẩn mực mà đối với mỗi giáo viên nào khi tiến hành giảng dạy và ngồi
trên bục giảng đều phải có. Nó là những thứ gắn chặt với quá trình chăm sóc,
giảng dạy, giáo dục đời sống cho các em học sinh. Có tâm, có tầm và luôn công
bằng cũng như hết mình với sự nghiệp dạy học là đạo đức nghề nghiệp mà giáo
viên cần có và phát huy.
3. Các quy định pháp luật
về đạo đức nghề nghiệp của người giáo viên mầm non
Theo
quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thì tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của Giáo viên mầm
non được quy định như sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục mầm non.
2. Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm
chế; có tinh thần trách nhiệm cao; có kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng
sư phạm khéo léo.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ,
hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Các tiêu chuẩn đạo
đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo dục và Luật Viên
chức.
Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT, quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ngày
8/10/2018 tiêu chuẩn 1về phẩm chất nhà giáo Là tấm gương mẫu mực về đạo
đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức
nhà giáo.
4. Đạo đức nghề nghiệp.
4.1. Tâm huyết với nghề
nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết,
thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng
nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn
sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng
nghiệp và cộng đồng.
4.2. Tận tụy với công việc;
thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.
4.3. Công bằng trong giảng
dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết
kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.
4.4. Thực hiện phê bình và
tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
5. Tác phong sư phạm của
giáo viên mầm non
Theo quy định tại Điều 5 Quy định về đạo đức nhà giáo ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn lối sống, tác phong của nhà giáo được
quy định cụ thể như sau:
5.1. Sống có lý tưởng, có
mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động
cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
5.2. Có lối sống hoà nhập
với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã
hội; biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ
và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
5.3. Tác phong làm việc
nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã
hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người học; giải quyết công việc khách
quan, tận tình, chu đáo.
5.4. Trang phục, trang sức khi
thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy
học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người học.
5.5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm
pháp luật và các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với
nhân dân, phụ huynh học sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với
các hành vi trái pháp luật.
5.6. Xây dựng gia đình văn
hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan tâm đến những người xung quanh;
thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.
6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà
giáo
6.1. Không lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy chế, quy định; không gây khó
khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.
6.2. Không gian lận, thiếu
trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục.
6.3. Không trù dập, chèn ép
và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử, thành kiến người học; không tiếp tay,
bao che cho những hành vi tiêu cực trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của
người học và đồng nghiệp.
6.4. Không xâm phạm thân
thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học, đồng nghiệp, người khác. Không
làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.
6.5. Không tổ chức dạy
thêm, học thêm trái với quy định.
6.6. Không hút thuốc lá,
uống rượu, bia trong công sở, trong trường học và nơi không được phép hoặc khi
thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường.
6.7. Không sử dụng điện
thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc họp, trong khi lên lớp, học tập,
coi thi, chấm thi.
6.8. Không gây bè phái, cục
bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
6.9. Không được sử dụng bục
giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội dung trái với quan điểm, chính
sách của Đảng và Nhà nước.
6.10. Không trốn tránh
trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc; không đi muộn về sớm, bỏ giờ,
bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh
hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trường.
6.11. Không tổ chức, tham
gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã hội như : cờ bạc, mại dâm, ma
tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ, truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy,
độc hại.
Kết luận
Giáo viên mầm non
là những người làm nhiệm vụ giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non trong
các trường mầm non. Đây là một nghề có tính đặc thù ở thời gian lao động mang
tính liên tục, vượt ra ngoài khuôn khổ của tám giờ hành chính; môi trường giáo
dục là sự tích hợp của môi trường sư phạm và môi trường gia đình, với sản phẩm
lao động là nhân cách, trình độ của người học. Đạo đức nghề nghiệp của GVMN là
hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà GVMN cần có trong hoạt động giáo
dục và chăm sóc trẻ mầm non. Đạo đức nghề nghiệp là mục tiêu, động lực giúp
GVMN quyết tâm thực hiện chiến lược "trồng người" trong giáo dục; góp
phần nâng cao trình độ của chính đội ngũ này; ngăn chặn sự xuống cấp về đạo đức
của một số GVMN hiện nay. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non
là những nguyên tắc, quy tắc đạo đức cần có của người giáo viên mầm non; là
khuôn mẫu để đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo đức của đội ngũ giáo viên trong giáo dục trẻ mầm non















